Bảng Âm Vần Tiếng Việt Lớp 1 Mới Nhất 2023 Đúng Chuẩn, Bảng Vần Tiếng Việt Lớp 1

-
Cách đánh vần tiếng Việt theo chương trình mới VNEN và giáo dục công nghệ có phần khác so với ngày trước, chúng ta cùng xem cụ thể khác nhau ở chỗ nào để có thể điều chỉnh cho con em mình nhé.

Bạn đang xem: Bảng âm vần tiếng việt


Hiện nay, đoạn clip giáo viên dạy tiếng Việt lớp 1 có cách vần lạ đang gây xôn xao trong cộng đồng mạng khiến cho nhiều bậc phụ huynh cũng như người xem cảm thấy hoang mang, lo lắng. Tuy nhiên, được biết, đây là cách đánh vần tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục, hiện cách đánh vần này đang được áp dụng, triển khai ở 49 tỉnh thành trên cả nước.

Để các bậc phụ huynh có con nhỏ học lớp 1 nói riêng và mọi người nói chung biết được cách đánh vần này, Taimienphi.vn xin hướng dẫn cách đánh vần tiếng Việt áp dụng theo bộ sách Cải cách Giáo dục.

Bảng âm vần theo chương trình Giáo dục công nghệ

- Các chữ đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y

- Các chữ đọc là "dờ" nhưng phát âm có phần khác nhau: gi; r; d

- Các chữ đều đọc là "cờ": c; k; q

VầnCách đọcVầnCách đọc
gì – gi huyền gìuômuôm – ua – m - uôm
iê, yê, yađều đọc là iauôtuôt – ua – t - uôt
đọc là uauôcuôc – ua – c - uôc
ươđọc là ưauônguông – ua – ng - uông
iêuiêu – ia – u – iêuươiươi – ưa – i - ươi
yêuyêu – ia – u – yêuươnươn – ưa – n - ươn
iêniên – ia – n - iênươngương - ưa – ng - ương
yênyên – ia – n – yênươmươm – ưa – m - ươm
iêtiêt – ia – t – iêtươcươc – ưa – c – ươc
iêciêc – ia – c – iêcươpươp – ưa – p - ươp
iêpiêp – ia – p – iêpoaioai – o- ai- oai
yêmyêm – ia – m – yêmoayoay – o – ay - oay
iêngiêng – ia – ng - iêngoanoan – o – an - oan
uôiuôi – ua – i – uôioănoăn – o – ăn - oăn
uônuôn – ua – n – uônoangoang – o – ang - oang
uyênuyên – u – yên - uyênoăngoăng – o – ăng - oăng
uychuych – u – ych - uychoanhoanh – o – anh - oanh
uynhuynh – u – ynh – uynhoachoach – o – ach - oach
uyêtuyêt - u – yêt – uyêtoatoat - o – at - oat
uyauya – u – ya – uyaoătoăt – o – ăt – oăt
uytuyt – u – yt – uytuânuân – u – ân – uân
oioi – o – i - oiuâtuât – u – ât – uât

Các âm vẫn phát âm như cũ bao gồm:

i, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am ăm, âm, ôm, ơm, êm, em, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.

MỘT SỐ TIẾNG ĐỌC KHÁC CÁCH ĐỌC CŨ

TiếngCách đọcGhi chú
dơ – dờ - ơ - dơĐọc nhẹ
giơgiơ – giờ - ơ – giờĐọc nặng hơn một chút
giờgiờ - giơ – huyền – giờ 
rô – rờ - ô - rôĐọc rung lưỡi
kinhcờ - inh - kinhLuật chính tả: âm "cờ" đứng trước i viết bằng chữ “ca”
quynhQuynh – cờ - uynh - quynhLuật chính tả: âm "cờ" đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ "cu" và âm đệm viết bằng chữ u.
quaQua – cờ - oa - quaLuật chính tả: như trên

Lưu ý: Bảng chữ cái dưới đây là tên âm để dạy học sinh lớp 1, còn khi đọc tên của 29 chữ cái thì vẫn đọc như cũ.

Chữ cáiTên chữ cáiChữ cáiTên chữ cái
aanen – nờ
ăáoo
âôô
bơơ
cp
dqquy
đđêre – rờ
eesét - sì
êêt
ggiêuu
hhátưư
iiv
kcaxích - xì
le – lờyy - dài
mem – mờ  

 

TiếngCách đọcGhi chú
Dờ - ơ – dơ 
GiơGiờ - ơ – dơĐọc là "dờ" nhưng có tiếng gió.
GiờGiơ – huyền – giờĐọc là "dờ" nhưng có tiếng gió.
Rờ - ô – rô 
KinhCờ - inh – kinh 
QuynhCờ - uynh - quynh 
QuaCờ - oa - qua 
QuêCờ - uê - quê 
Quyết

Cờ - uyêt – quyêt

Quyêt – sắc quyết

 
Bờ - a ba, Ba – huyền - bà 
Mướp

ưa - p - ươp

mờ - ươp - mươp

Mươp - sắc - mướp

(Nếu các con chưa biết đánh vần ươp thì mới phải đánh vần từ ưa - p - ươp)
Bướm

ưa - m - ươm

bờ - ươm - bươm

Bươm - sắc - bướm

 
Bướng

bờ - ương – bương

Bương – sắc – bướng

 
KhoaiKhờ - oai - khoai 
Khoái

Khờ - oai – khoai

Khoai – sắc - khoái

 
Thuốc

Ua – cờ- uốcthờ - uôc - thuôc

Thuôc – sắc – thuốc

 
Mười

Ưa – i – ươi-mờ - ươi - mươi

Mươi - huyền - mười

 
Buồm

Ua – mờ - uôm - bờ - uôm - buôm

Buôm – huyền – buồm.

 
Buộc

Ua – cờ - uôcbờ - uôc - buôc

Buôc – nặng – buộc

 
Suốt

Ua – tờ - uôt – suôt

Suôt – sắc – suốt

 
Quần

U – ân – uân cờ - uân – quân

Quân – huyền – quần.

 
Tiệc

Ia – cờ - iêc - tờ - iêc - tiêc

Tiêc – nặng – tiệc.

 
Thiệp

Ia – pờ - iêp thờ - iêp - thiêp

Thiêp – nặng – thiệp

 
Buồn

Ua – nờ - uôn – buôn

Buôn – huyền – buồn.

 
Bưởi

Ưa – i – ươi – bươi

Bươi – hỏi – bưởi.

 
Chuối

Ua – i – uôi – chuôi

Chuôi – sắc – chuối.

 
Chiềng

Ia – ngờ - iêng – chiêng

Chiêng – huyền – chiềng.

 
Giềng

Ia – ngờ - iêng – giêng

Giêng – huyền – giềng

Đọc gi là "dờ" nhưng có tiếng gió
Huấn

U – ân – uân – huân

Huân – sắc – huấn.

 
Quắt

o – ăt – oăt – cờ - oăt – quăt.

Quăt – sắc – quắt

 
Huỳnh

u – ynh – uynh – huynh

huynh – huyền – huỳnh

 
Xoắn

O – ăn – oăn – xoăn

Xoăn – sắc – xoắn

 
Thuyền

U – yên – uyên – thuyên

Thuyên – huyền – thuyền.

 
QuăngO – ăn – oăng – cờ - oăng – quăng. 
Chiếp

ia – p – iêp – chiêp

Chiêm – sắc – chiếp

 
Huỵch

u – ych – uych – huych

huych – nặng – huỵch.

 
Xiếc

ia – c – iêc – xiêc

xiêc – sắc – xiếc

 

Bảng âm vần theo chương trình VNEN

- Các âm giữ nguyên cách đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, I, kh, I, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y

- Các âm đọc là "dờ" nhưng cách phát âm khác nhau: gi; r; d

- Các âm đọc là "cờ: c; k; q

VầnCách đọcVầnCách đọc
gì – gi huyền gìuômuôm – ua – m - uôm
iê, yê, yađều đọc là iauôtuôt – ua – t - uôt
đọc là uauôcuôc – ua – c - uôc
ươđọc là ưauônguông – ua – ng - uông
iêuiêu – ia – u – iêuươiươi – ưa – i - ươi
yêuyêu – ia – u – yêuươnươn – ưa – n - ươn
iêniên – ia – n - iênươngương - ưa – ng - ương
yênyên – ia – n – yênươmươm – ưa – m - ươm
iêtiêt – ia – t – iêtươcươc – ưa – c – ươc
iêciêc – ia – c – iêcươpươp – ưa – p - ươp
iêpiêp – ia – p – iêpoaioai – o- ai- oai
yêmyêm – ia – m – yêmoayoay – o – ay - oay
iêngiêng – ia – ng - iêngoanoan – o – an - oan
uôiuôi – ua – I – uôioănoăn – o – ăn - oăn
uônuôn – ua – n – uônoangoang – o – ang - oang
uyênuyên – u – yên - uyênoăngoăng – o – ăng - oăng
uychuych – u – ych - uychoanhoanh – o – anh - oanh
uynhuynh – u – ynh – uynhoachoach – o – ach - oach
uyêtuyêt - u – yêt – uyêtoatoat - o – at - oat
uyauya – u – ya – uyaoătoăt – o – ăt – oăt
uytuyt – u – yt – uytuânuân – u – ân – uân
oioi – o – I - oiuâtuât – u – ât – uât

Các âm vẫn giữ cách phát âm như cũ bao gồm:

oi, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am, ăm, âm, ôm, ơm, êm, e, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.

Xem thêm: Bán dụng cụ vệ sinh máy lạnh giá tốt, giảm giá đến 40%, bộ vệ sinh máy lạnh giá tốt tháng 6, 2023

{C}Chi tiết cách đánh vần tiếng Việt

1. Phân biệt tên gọi và âm đọc của chữ cái

Chắc chẳn, ngày trước các bạn học cách đánh vần chữ cái trong tiếng Việt có nhiều cách phát âm cho một chữ cái. Chẳng hạn như chữ "b", bạn có thể đọc là "bờ" và có thể đọc là "bê". Tuy nhiên ở trong sách Cải cách Giáo dục thì chữ "b" phân chia ra thành âm đọc và tên gọi. Âm đọc là "bờ", còn "bê" là tên gọi. Do đó, chữ "Bê" (b) là đúng, còn chữ "bờ" là sai. Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt cũng như thế, đều chia thành cách gọi và cách đọc.

Bảng chữ cái tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục

Đặc biệt, 3 chữ cái như "C", "K", "Q" theo cách đánh vần cũ thì "C" đọc là "Cê", "K" đọc là "Ca", "Q" đọc là "Quy", còn theo sách Cải cách Giáo dục thì cả ba chữ cái này lại đọc là "cờ". Đặc biệt thể hiện rõ ở chữ Q, cách đọc cũ là "cu" nhưng cách đọc mới lại là "quy". Tại sao lại như thế? Chẳng hạn:

- Ca theo đánh vần cũ là cờ-a-ca, đánh vần mới là- Ki theo đánh vần cũ là kờ-i-ki, đánh vần mới là cờ-i-ki- Qua theo đánh vần cũ là quờ-a-qua, đánh vần mới là cờ-oa-qua.- Quê theo đánh vần cũ là quờ-ê-quê, đánh vần mới là cờ-uê-quê.

Nguyên tắc cơ bản nhất khi học tiếng Việt thì các học sinh cần phải phân biệt được Âm/Chữ - Vật thể/Vật thay thế.

Theo quy tắc chính tả thì âm chỉ có một nhưng 1 âm được ghi bằng nhiều chữ khác nhau: 1 âm có thể ghi bằng 1 chữ, 2 chữ, 3 chữ hoặc 4 chữ. Chẳng hạn như:

- 1 âm ghi bằng 1 chữ: Âm /a/ ghi bằng chữ a, âm /e/ ghi bằng chữ e, âm /hờ/ ghi bằng chữ h ...- 1 âm ghi bằng 2 chữ: Âm /ngờ/ ghi bằng chữ ng, ngh- 1 âm ghi bằng 3 chữ: Âm /cờ/ ghi bằng chữ c, k, qu- 1 âm ghi bằng 4 chữ: Âm /ia/ ghi bằng chữ ie, ia, yê, ya

 

2. Đặc điểm ngữ âm và đặc điểm chữ viết tiếng Việt

Do tiếng Việt thuộc ngôn ngữ đơn lập nên có ảnh hưởng tới việc chọn nội dung cũng như phương pháp dạy đánh vần tiếng Việt.

Xét về ngữ âm thì tiếng Việt là ngôn ngữ gồm có nhiều âm điệu, âm tiết được viết rời và nói rời nên bạn rất dễ để nhận diện ra. Bên cạnh đó, ranh giới âm tiếng Việt trùng ranh giới hình vị nên hầu hết âm tiếng Việt đều mang nghĩa. Do đó, tiếng được chọn làm đơn vị cơ bản để đưa ra chương trình dạy cho các học sinh để học sinh biết đọc và biết viết ở trong phần môn Học vần.

Đối với cách lựa chọn này thì ngay ở trong bài học tiếng Việt đầu tiên, học sinh nhanh chóng tiếp cận với một tiếng tối giản, nguyên liệu tọ ra từ đơn, từ phức ở trong tiếng Việt. Do đó, học sinh chỉ học ít nhưng lại biết được nhiều từ.

Xét về cấu tạo thì âm tiết tiếng Việt là tổ hợp âm thanh có liên quan mật thiết và chặt chẽ, yếu tố trong âm tiết kết hợp theo từng mức độ như kết hợp với vần, phụ âm đầu, thanh kết hợp lỏng, bộ phận trong vần kết hợp với mức độ liên quan chặt chẽ. Vần là một yếu tố quan trọng ở trong âm tiết. Do đó, đây chính là cơ sở đánh vần với quy trình lập vần rồi mới ghé âm đầu với vần, thanh điều tạo ra tiếng. Chẳng hạn từ làm thì đọc là a-nờ-an-bờ-an-ban-huyền-bàn.

 

3. Cách đánh vần tiếng Việt một tiếng

1 tiếng bắt buộc có vần và thanh, còn âm đầu có hoặc không có trong tiếng cũng cũng được. Chẳng hạn:

- Tiếng /Anh/ đánh vần tiếng Việt là a-nhờ-anh, có vần "anh" và thang ngang, còn lại không có âm đầu.- Tiếng /Ái/ đánh vần là a-i-ai-sắc-ai gồm có vần "ai" và thang sắc.- Tiếng /đầu/ đánh vần là đờ-âu-đâu-huyền-đầu, gồm có âm đầu là "đ", vần "âu", thanh huyền.- Tiếng /ngã/ đánh vần là ngờ-a-nga-ngã-ngã, gồm có âm đầu là "ng", vần "a" và thanh ngã.- Tiếng /Nguyễn/ đánh vần là ngờ-uyên-nguyên-ngã-nguyễn, gồm có âm đầu là "ng", có vần "uyên", thanh ngã. Vần "uyên" có âm đệm "u" còn âm chính là "yê", âm cuối là "n" nên bạn có thể đánh vần "uyên" là u-i-ê-nờ-uyên hoặc có thể đánh vân u-yê(ia)-nờ-uyên.

Trên đây là hướng dẫn đánh vần tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục mới, bạn có thể tham khảo để không còn bỡ ngỡ khi dạy con của mình.

https://thuthuat.taimienphi.vn/huong-dan-danh-van-tieng-viet-theo-cai-cach-giao-duc-37235n.aspx Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Hai Bà Trưng là một trong những bài tập mà các học sinh lớp 3 cần làm khi học tiếng Việt, các em có thể tham khảo bài viết soạn tiếng Việt lớp 3 Hai Bà Trưng, Chính tả nghe và viết của Taimienphi.vn để hiểu bài và làm bài tốt.

Trẻ khi vào lớp 1 thì sẽ bắt đầu học chữ đầu tiên, cũng như sẽ làm quen với bảng chữ cái và học đánh vần, phát âm. Vậy thì cách phát âm tiếng Việt lớp 1 mới nhất 2023 được Bộ GDĐT đưa ra có gì thay đổi? Hãy cùng vinaglue.edu.vn tìm hiểu ngay sau đây để giúp bé học tập và làm quen với “ngôn ngữ mẹ đẻ” này tốt nhất nhé.


Những thay đổi của Bộ GDĐT trong môn tiếng Việt lớp 1

Trong thời gian vừa qua, Bộ GDĐT đã có một số thay đổi trong cách giảng dạy và chương trình học môn Tiếng Việt lớp 1. Trong đó, bảng phát âm tiếng Việt lớp 1 sẽ bổ sung thêm chữ cái, cũng như có chút thay đổi về cách viết hoa, cách phát âm.

*

Vậy nên, phụ huynh cần phải chú ý khi dạy bé để đảm bảo đúng chương trình học mới nhất của Bộ GDĐT đưa ra, cũng như giúp bé hiểu rõ hơn về các chữ cái trong tiếng Việt, cách phát âm đúng chuẩn nhất.

Bảng phát âm tiếng Việt lớp 1 mới nhất theo quy định của Bộ GDĐT

Theo quy định của Bộ GDĐT Việt Nam, hiện nay bảng chữ cái tiếng Việt sẽ có tổng cộng 29 chữ cái. Ngoài những chữ cái truyền thống thì trong bảng phát âm này thì Bộ GDĐT đang còn xem xét ý kiến để thêm 4 chữ vào bảng đó là f, w, j, z. Bởi vì theo nhiều ý kiến thì các chữ này đều xuất hiện trên sách báo rất nhiều nhưng không có trong bảng chữ cái tiếng Việt (ví dụ như Z trong chữ Showbiz…).

*

Còn lại về cơ bản bảng phát âm tiếng Việt lớp 1 mới nhất vẫn giữ nguyên như các phiên bản trước đây với các phụ âm, các vần ghép, dấu câu và cách viết hoa viết thường như sau:

Các phụ âm ghép trong Tiếng Việt

*

Các vần ghép trong Tiếng Việt

*

Các dấu câu trong Tiếng Việt

Dấu Sắc dùng vào 1 âm đọc lên giọng mạnh, ký hiệu "´"Dấu Huyền dùng vào 1 âm đọc giọng nhẹ
Dấu Hỏi dùng vào một âm đọc đọc xuống giọng rồi lên giọng
Dấu Ngã dùng vào âm đọc lên giọng rồi xuống giọng ngay, ký hiệu "~"Dấu Nặng dùng vào một âm đọc nhấn giọng xuống, kí hiệu "."

Cách phát âm tiếng Việt lớp 1 2023 theo phương pháp Bộ GDĐT đưa ra

Chữ viết và phát âm là sự kết hợp giữa hệ thống các ký hiệu để ghi ngôn ngữ thành văn bản, cũng như miêu tả lại ngôn ngữ thông qua các biểu tượng, ký hiệu gọi là các âm, vần. Đối với những người học ngoại ngữ thì việc làm quen với bảng chữ cái của ngôn ngữ đó và phát âm chuẩn là việc đầu tiên hết sức quan trọng.

Hiện nay, trong bảng phát âm tiếng Việt lớp 1 mới nhất sẽ bao gồn các nguyên âm đơn là a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư, oo. Bên cạnh đó sẽ cùng đi với 3 nguyên âm đôi với nhiều cách viết khác nhau như: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.

Về cách phát âm tiếng Việt lớp 1 mới nhất vẫn đảm bảo theo các quy tắc sau đây:

Nguyên âm đơn/ghép+dấu: Áo, Oi, Ở, Ô,…(Nguyên âm đơn/ghép+dấu) + phụ âm: ăn, uống,. . .Phụ âm + (nguyên âm đơn/ghép+dấu): da, hỏi, cười. . .Phụ âm + (nguyên âm đơn/ghép+dấu)+phụ âm: cơm, thương, không,…“a” và “ă” là hai nguyên âm. Về cách phát âm chúng gần như giống nhau với khẩu hình miệng mở nang cùng vị trí của lưỡi hơi cong lên cùng với độ mở của khuôn miệng.Với nguyên âm “ơ” và “â” cũng có cách phát âm khá giống nhau, nhưng âm “ơ” khẩu hình miệng mở nâng lên với cách đọc ngắn hơn, âm “ơ” sẽ dài hơn.Đối với các nguyên âm đơn trong tiếng việt thường sẽ không lặp lại ở các vị trí gần nhau, sẽ dẫn tới việc phát âm sai. Không như tiếng Anh chúng có thể đứng gần nhau như Look, See,… Còn tiếng Việt thuần chủng sẽ không có, hầu hết một số từ cái xoong, quần soóc,… đều là những từ vay mượn, khi phát âm thì sẽ kéo dài âm “o” ở giữa.Khi dạy cách phát âm tiếng Việt lớp 1 mới nhất cho học sinh, cần dựa vào độ mở của miệng cùng vị trí đặt lưỡi để phát âm đúng nhất. Đặc biệt, giáo viên cần miêu tả rõ vị trí mở miệng, lưới khi phát âm từ sẽ đặt ở đâu. Để phát âm tốt thì sẽ cần tới sự tưởng tượng phong phú của các bé thông qua việc quan sát thầy cô, bố mẹ hướng dẫn.

*

Ngoài ra, trong bảng phát âm tiếng Việt phần lớn sẽ có nhiều phụ âm đơn như b, t, v, s, x, r…ngoài ra cũng có sự kết hợp của phụ âm là hai âm đơn ghép lại như:

Ph: Phở, phim, phường….Th: thướt tha, thấp thoáng,…Tr: tre, trúc, trước, trên….Gi: gia giáo, giảng giải,….Ch: cha, chú, che chở….Nh: nhỏ nhắn, nhẹ nhàng….Ng: ngây ngất, ngân nga,…Kh: không khí, khập khiễng….Gh: ghế, ghi, ghé, ghẹ….Ngh: nghề nghiệp….

Không chỉ vậy, trong cách phát âm tiếng Việt lớp 1 cần chú ý có 3 phụ âm được ghép lại từ nhiều chữ cái khác nhau như:

“k” được ghi bằng:K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…)“g” được ghi bằng:Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…)“ng” được ghi bằng:Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)

Cách phát âm các vần sẽ được đọc như sau:

Các chữ đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y
Các chữ đọc là "dờ" nhưng phát âm có phần khác nhau: gi; r; d
Các chữ đều đọc là "cờ": c; k; q

Những lưu ý trong cách phát âm tiếng Việt cho học sinh tiểu học

Mặc dù hệ thống tiếng Việt đã được xây dựng thành một thể thống nhất. Tuy nhiên, trong cách phát âm tiếng Việt lớp 1 cũng có một vài điểm gây khó khăn cho các bé khi đọc và ghi nhớ như:

*

Đối với vần “gi”, khi ghép với các vần như “iêng”, “iếc” sẽ phải bỏ bớt một chữ “i”.Trường hợp ngược lại, nếu có hai chữ chỉ đọc một âm như “g” và “gh” đều đọc là “gờ”. Để phân biệt cho các bé thì giáo viên sẽ phải đọc là “gờ” đơn (g) và “gờ” kép (gh). Cũng tương tự với vần ng (ngờ đơn) và ngh (ngờ kép) cũng phát âm như vậy.Hay trường hợp chữ “d” và “gi” thực chất hai chữ này phát âm khác nhau như trong từ “da bò” và “gia đình” nhưng nhiều học sinh thường nhầm lần. Nên để phân biệt, cần để bé biết âm “d” phát âm là “dờ” và âm “gi” sẽ phát âm là “di”.Một âm được ghi bằng nhiều chữ cái như “c”, “k” và “q”. Khi dạy bé cách phát âm thì “c” đọc là “cờ”, “k” đọc là “ca” và “q” phát âm là “cu”. Đặc biệt âm “q” sẽ không bao giờ đứng một mình mà thường đu cùng âm “u” để phát âm thành “quờ”. Hay âm i có i ngắn và y dài các bé cũng cần lưu ý để tránh phát âm sai như “thúy” và “thúi”.

Kết luận

Qua những chia sẻ trên có thể thấy cách phát âm tiếng Việt lớp 1 khá khó với lứa tuổi của các bé. Vậy nên đòi hỏi giáo viên và cả bố mẹ cần phải có một phương pháp học hợp lý để giúp bé cảm thấy không quá khó khăn khi làm quen với bộ môn tiếng Việt này.

Trong đó, phương pháp dạy học tiếng Việt online qua ứng dụng Vvinaglue.edu.vn là một sự lựa chọn hoàn hảo mà bố mẹ không nên bỏ qua cho bé nhà mình nhé. Tìm hiểu về sản phẩm Vvinaglue.edu.vn tại đây.