Công Dụng Của Cây Chùm Bao Có Tác Dụng Gì? Cây Chùm Bao Uống Nhiều Có Tốt Không
Dây chùm bao hay cây lạc tiên là một vị thuốc quý mới được phát hiện gần đây và đang được ứng dụng ngay càng nhiều trong điều trị bệnh. Người ta không chỉ sử dụng cây chùm bao làm thuốc an thần mà còn giúp điều trị … và nhiều công dụng tuyệt vời khác. Để tìm hiểu cụ thể xem cây chùm bao có tác dụng gì, sử dụng như thế nào cho hiệu quả, hãy cùng chúng tôi đọc ngay bài viết này nhé. Bạn đang xem: Công dụng của cây chùm bao
1. Thông tin về Dây chùm bao
1.1. Dây chùm bao là cây gì?
Dây chùm bao (hay cây chùm bao) có tên khoa học là Passiflora foetida L và thuộc họ tầm gửi (Passifloraceae). Ở Việt Nam có rất nhiều tên khác của cây chùm bao, chẳng hạn như cây lạc tiên, hồng tiên, long châu đường, dây bầu đường, cây mắm nêm, tây phiên liên, cây nhãn lồng, cây lồng đèn,…

1.2. Đặc điểm của dây chùm bao
Cây chùm bao hay cây lạc tiên thuộc loại dây mọc leo, có thân mềm, trên thân phủ nhiều lông mềm. Lá cây chùm bao mềm, mọc so le nhau, có hình tim, chiều dài trung bình từ 6 – 10cm, chiều rộng trung bình từ 5 – 8cm, phần mép lượn sóng và xẻ khá sâu, chia thành 3 thùy. Đáy lá có hình tim, mép có lông mịn, phần cuống lá dài khoảng 7 – 8cm. Đầu tua cuộn lại thành hình lò xo.
Hoa cây chùm bao mọc đơn độc, gồm 5 cánh màu trắng hoặc hơi tím nhạt, đường kính trung bình 5,5cm. Lá đài màu trắng, có gân màu xanh ở phía dưới với 3 gân chính và nhiều gân phụ khác. Quả cây chùm bao hình trứng, dài khoảng 2 – 3cm. Mùa hoa vào khoảng tháng 4 – 5, mùa quả vào khoảng tháng 6 – 7.
Bài nên xem
1.3. Phân bố cây chùm bao
Tại nước ta, dây chùm bao mọc hoang ở khắp nơi và thường được trẻ con hái ăn. Trước đây, hầu như không có ai sử dụng loại cây này làm thuốc. Cho tới năm 1940, một dược sĩ người Việt Nam từ Pháp trở về thấy nó khá giống Passiflora – loại cây được y học Pháp sử dụng như một vị thuốc an thần hiệu quả nên đã tiến hành nghiên cứu dùng cây chùm bao của nước ta chế thành thuốc an thần. Từ đó, người ta bắt đầu tìm hiểu sâu và thấy được cây chùm bao chính là một vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh tuyệt vời.

1.4. Bộ phận sử dụng, cách thu hái, sơ chế, bảo quản
Bộ phận sử dụng: Tất cả các bộ phận của cây chùm bao đều có thể sử dụng làm dược liệu ngoại trừ phần rễ.
Thu hái: Thảo dược này có thể thu hoạch quanh năm, nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa xuân.
Sơ chế: Sau khi thu hoạch, đem dược liệu về rửa sạch sau đó cắt ngắn rồi đem đi phơi hoặc sấy cho khô.
Bảo quản: Bảo quản cây chùm bao trong túi ni lông hoặc lọ sạch, đảm bảo kín gió và độ ẩm dưới 12%.
1.5. Thành phần hóa học
Trong cây chùm bao có chứa một loạt dược chất quý như: vitexin, chrysoeriol, 2”-xylosylvitexin, 3,5-dihydroxy-4,7-dimethyloxyflavanon, 7-O-dimethyl-naringenin, ermanin-4’, 7-O-dimethyl-apigenin, pachypodol, 4’,… Hàm lượng flavonoid toàn phần trong loại cây này lên tới 0,074%, cao hơn nhiều so với phần lớn các thảo dược khác. Ngoài ra, trong cây còn có chứa 0,033% alcaloid.

1.6. Liều dùng
Giống như các vị thuốc khác, bạn cần sử dụng dây chùm bao đúng liều lượng để đảm bảo vừa đạt được hiệu quả điều trị bệnh vừa đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Tránh sử dụng quá liều sẽ dễ gặp phải các tác hại của cây chùm bao.
Theo khuyến cáo, mỗi ngày nên dùng từ 8 – 16g chùm bao dạng thuốc sắc. Cũng có thể sử dụng ngoài da bằng cách đun nước tắm hoặc giã cành lá tươi rồi đắp.
2. Cây chùm bao có tác dụng gì?
Với thành phần chứa nhiều dược chất tốt cho sức khỏe như đã trình bày ở trên, cây chùm bao được đánh giá là một vị thuốc quý và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Cũng chính vì vậy mà ngày càng có nhiều người đặt ra những câu hỏi như “Dây chùm bao trị bệnh gì?”, “Cây chùm bao uống nhiều có tốt không?”,... Để trả lời được những câu hỏi này, hãy cùng chúng tôi đọc phần tiếp theo của bài viết nhé.

2.1. Tác dụng của dây chùm bao theo y học cổ truyền
Theo Đông y, cây chùm bao có tính mát, vị ngọt và đắng, quy vào kinh tâm, can và có tác dụng an thần, giảm đau, tiêu viêm, lợi tiểu.
Ngọn non được hái về để nấu canh hoặc làm rau luộc. Quả chùm bao chín vàng vừa là loại trái cây thơm ngon vừa là vị thuốc điều trị bệnh hiệu quả.
Chủ trị:
An thần gây ngủ: dùng trong điều trị chứng mất ngủ, suy nhược thần kinh, tâm phiền muộn, căng thẳng, stress, ngủ hay mơ, bệnh tim hồi hộp. Có thể sử dụng lá cây bao tươi ăn dưới dạng nấu canh hoặc sử dụng dưới dạng thuốc sắc riêng. Có thể kết hợp thảo dược này cùng ngải tượng (củ bình vôi), lá vông nem và lá sen để nâng cao công dụng điều trị bệnh.
Thải độc, làm mát gan: sử dụng trong các trường hợp như đau mắt đỏ hoặc cơ thể đang háo khát.

Ở Ấn Độ, nước sắc từ lá cây chùm bao được dùng để điều trị chứng hen suyễn và thiếu máu hoặc đắp ngoài để điều trị viêm mủ da, lở loét, quả dùng để gây nôn.
2.2. Tác dụng của cây chùm bao theo y học hiện đại
Alcaloid toàn phần chiết xuất từ cây chùm bao được chứng minh là có khả năng làm giảm hoạt động của loài chuột nhắt sau khi bị kích thích bởi cafein đồng thời kéo dài thời gian tác dụng gây ngủ của hexobarbital.
Để tăng tác dụng an thần, người ta kết hợp cây chùm bao với lá sen, lá dâu, lá vông nem. hạt keo giậu, sâm đại hành, hạt tơ hồng, từ đó cho kết quả như sau:
Làm giảm tình trạng hưng phấn thần kinh của chuột nhắt sau khi cho sử dụng cafein.
Cải thiện giấc ngủ, dễ ngủ và ngủ ngon giấc hơn nhưng không ảnh hưởng tới huyết áp như các loại thuốc ngủ khác.
Làm hạ huyết áp đồng thời tăng tần số, biên độ hô hấp trên thỏ thí nghiệm.
Ngoài tác dụng an thần đã được nhiều người biết đến, cây chùm bao còn có một số tác dụng nổi bật sau:
Điều trị chứng hồi hộp, lo âu
Giảm stress, giảm căng thẳng thần kinh và ngăn ngừa tình trạng suy nhược cơ thể

Giúp cải thiện sức khỏe hệ tim mạch
Giải độc gan, giúp thanh lọc cơ thể, lợi tiểu, điều trị ho do phế nhiệt
Hỗ trợ điều trị tình trạng hành kinh sớm ở chị em phụ nữ
Điều trị chứng đau mắt đỏ
Điều trị mụn, ung nhọt và các vết lở loét
Điều trị chứng đau đầu
Đến đây, chắc hẳn bạn đã biết cây chùm bao dùng để làm gì rồi đúng không?
3. Cách sử dụng dây chùm bao
Trong đời sống hiện nay, có rất nhiều cách sử dụng cây chùm bao đơn giản lại hiệu quả. Bạn có thể uống nước chùm bao, pha trà, sử dụng như một vị thuốc, một loại rau ăn hoặc dưới dạng viên hoàn. Dưới đây là một số cách chế biến chùm bao để bạn tham khảo:
3.1. Uống nước dây chùm bao
Uống nước cây chùm bao vừa tốt cho sức khỏe lại vừa là một thức uống giải khát với hương vị thơm ngon được nhiều người ưa thích. Cách pha chế thức uống này cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần lấy từ 10 - 12 quả cây chùm bao đã chín, đem chẻ làm đôi sau đó lấy hết ruột ở bên trong và lọc qua rây để lấy phần dịch có trong quả. Tùy theo khẩu vị mà bạn có thể thêm lượng đường cho phù hợp cùng khoảng 500ml nước đã đun sôi để nguội và khuấy đều lên.
Nước cây chùm bao có mùi thơm dịu và vị chua đặc trưng, giúp làm mát và thanh lọc cơ thể rất tốt đồng thời bổ sung cho bạn rất nhiều vitamin, nhất là vitamin B12.

3.2. Pha trà cây chùm bao
Trà cây chùm bao có tác dụng an thần, giúp cải thiện giấc ngủ, giảm lo âu, bất an, bồn chồn. Cách pha loại trà này cũng khá nhanh và đơn giản. Lấy một ít cây chùm bao khô rửa sạch rồi cho vào ấm trà, dùng nước sôi tráng sơ qua sau đó đổ đi. Tiếp đó, châm nước sôi đầy bình và chỉ cần đợi từ 15 - 20 phút là bạn đã có ngay một ấm trà thơm ngon lại tốt cho sức khỏe.
3.3. Dùng dây chùm bao làm thuốc
Bài thuốc từ cây chùm bao trị mất ngủ
Bài thuốc 1: 50g lạc tiên, 10g lá dâu tằm, 20g tâm sen, 30g lá vông. Cô toàn bộ hỗn hợp thành cao lỏng. Mỗi ngày dùng 2 - 4 thìa nhỏ, pha với nước ấm và uống trước khi ngủ để dễ ngủ và ngủ ngon hơn.
Bài thuốc 2: 20g lạc tiên, 10g táo nhân sao, 10g cỏ tre, 15g cỏ mọc, 12g hạt san, 6g xương bồ, 6g cam thảo, 12g lá vông nem, 10g lá dâu. Đun cùng 600ml nước cho tới khi còn lại khoảng 200ml. Uống 2 ngày một lần và kiên trì trong khoảng 1 tháng sẽ thấy được hiệu quả.
Bài thuốc 3: Dùng ngọn cây chùm bao luộc hoặc nấu canh. Nên uống vào buổi tối để phát huy tác dụng tốt hơn.

Bài thuốc từ cây chùm bao trị mụn, viêm da, ghẻ ngứa
Lấy một lượng lá cây chùm bao vừa đủ, nấu lấy nước để tắm
Bài thuốc từ cây chùm bao trị chứng lỵ
Lấy 60g dây chùm bao, rửa sạch và sắc lấy nước. Pha thêm đường tùy theo khẩu vị, chia thành 2 lần uống vào trước bữa ăn.
Hiện nay, dây lạc tiên được chiết xuất, nấu dưới dạng cao đặc để tiện lợi cho người sử dụng quý khách hãy tham khảo dưới dây:
Cao lạc tiên Nông Dược Yên Bái

Hotline tư vấn: 02163541383
Nông Dược Yên Bái là khu vực phát triển vùng trồng dược liệu sạch theo tiêu chuẩn GACP-WHO. Sản phẩm trực tiếp trồng và chế biến với tiêu chí: sạch và không chất bảo quản, khác biệt so với các sản phẩm thông thường ngoài thị trường. Bởi các lý do sau:
1. Vùng trồng dược liệu được chọn lọc kỹ càng từ nguồn đất, nguồn nước đến hạt giống, cây giống để đảm bảo đúng giống loài dược liệu và đúng thổ nhưỡng.
2. Quy trình trồng và chăm sóc dược liệu được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ hay hoá chất độc hại.
3. Quy mô nhà xưởng và máy móc thiết bị chế biến đạt chuẩn, quy trình chế biến đảm bảo an toàn vệ sinh.
4. Trực tiếp trồng, sản xuất và bán tận tay người tiêu dùng nên đảm bảo giá thành tốt nhất.
3.4. Chế biến món ăn từ cây chùm bao
Bên cạnh việc sử dụng làm thuốc, bạn có thể dùng đọt chùm bao như một loại rau ăn. Có thể dùng dây chùm bao nấu canh, ăn sống, luộc, xào hoặc nấu với thịt bằm tùy theo sở thích. Rau chùm bao có tác dụng mát gan, nhuận tràng, thanh mát cơ thể và hỗ trợ điều trị táo bón hiệu quả.

Loại rau này có mùi hơi hăng, do đó, bạn nên chấm kèm cùng nước thịt kho, cá ho kèm theo một chén cơm nóng hổi sẽ là một sự kết hợp tuyệt vời.
Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn đều đã trả lời được câu hỏi dây chùm bao có tác dụng gì và sử dụng ra sao để đạt được hiệu quả tốt nhất rồi đúng không. Cây chùm bao là một vị thuốc quý mới được phát hiện gần đây. Hãy sử dụng nó đúng cách để tận dụng được khả năng an thần, điều trị mất ngủ cùng nhiều tác dụng tuyệt vời khác từ loài thảo dược này nhé.
Tên tiếng Việt:Lạc tiên, Chùm bao, Dây nhãn lồng, Cỏ hồng tiên (Thái), Dây lưới, Mấm nêm, Mò pì, Mác quánh mon (Tày)
Tên khoa học:Passiflora foetida L.
Họ: Passifloraceae (Lạc tiên)
Công dụng: thuốc an thần, gây ngủ, điều kinh, chữa suy nhược thần kinh, ho, phù thũng (Cả cây sắc uống). Lá giã đắp ngoài chữa ung nhọt, lở loét ở chân, viêm mủ da.
A. Mô tả cây
Lạc tiên là một loại dây mọc leo, thân mềm, trên có rất nhiều lông mềm.Lá mềm, mọc so le, hình tim, dài 6-10cm, rộng 5-8cm, mép lượn sóng và xẻ hơi sâu thành 3 thuỳ, đáy lá hình tim, mép lá có lông mịn, cuống lá dài 7-8cm. Đầu tua cuống thành lò xo.Hoa đơn độc, 5 cánh màu trắng hay hơi tím nhạt, đường kính 5,5cm lá đài màu trắng phía dưới có gân xanh, dưới lá đài có 3 gân chính với những gân phụ trông như lá mà không có phiến chỉ có gân lá không thôi. Một đĩa có 2 tầng tua, mặt tua trên có màu tím trong vàng, trong cùng có lông mịn. Trụ cao có đầu tím đỏ, 5 nhị có bao phấn màu vàng gục xuống dưới.Quả hình trứng dài 2-3cm. Mùa hoa 4- 5, mùa quả 5-7.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi tại nước ta. Thường trẻ con vẫn hái quả ăn. Trước đây hầu như nhân dân ta không dùng cây này làm thuốc.Từ năm 1940, một dược sĩ Việt Nam từ Pháp về thấy cây này hơi giống Passiflora ở bên Pháp mà tại Pháp người ta dùng cây đó làm thuốc an thần nên đã dùng cây lạc tiên của ta chế thành thuốc làm thuốc an thần. Từ đó ta quen dùng, chứ chưa ai kiểm tra theo dõi tác dụng đến đâu. Hái toàn cây trừ rễ,dùng tươi hay phơi khô mà chế thuốc sắc hay pha rượu thuốc. Không chế biến gì đặc biệt. Chưa ai đặt vấn đề trồng.C. Thành phầnhóahọc
Lạc tiên chứa pachypodol, 4’, 7-O-dimethyl-apigenin, ermanin-4’, 7-O-dimethyl-naringenin, 3,5-dihydroxy-4,7-dimethyloxyflavanon, chrysoerpol, 2”-xylosylvitexin, vitexin.Hàm lượng flavonoid toàn phần là 0,074%.Ngoài ra, cây còn chứa alcaloid 0,033%, trong đó có harman.D. Tác dụng dược lý
Alcaloid toàn phần chiết từ cây lạc tiên đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm hoạt động của chuột nhắt được kích thích dùng cafein và kéo dài thời gian gây ngủ của hexobarbital.
Chế phẩm gồm lạc tiên, vông nem, lá sen, thảo quyết minh, hạt tơ hồng, lá dâu, hạt keo giậu, sâm đại hành cho kết quả như sau:
Làm giảm trạng thái hưng phấn thần kinh của chuột nhắt đã được dùng cafeinGây hạ huyết áp và tăng tần số và biên độ hô hấp của thỏ thí nghiệm
Làm dễ ngủ, ngon giấc, không thay đổi huyết áp
E. Tính vị, công năng
Toàn cây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy.Quả có vị ngọt, tính bình mùi thơm, tác dụng nhuận tràng, chỉ thốngF. Công dụng và liều dùng
Lạc tiên được dùng là thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh.
Ngọn non của cây thường được thu hái để luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước đi ngủ vài giờ.
Dạng thuốc thông thường là cao lỏng có đường được pha chế như sau: lạc tiên 400g, lá vong 400g, lá gai 100g, rau má 100g. Tất cả nấu với nước, cô đặc được 100ml. Đường nấu thành siro. Pha 6 phần cao với 4 phần siro. Ngày uống 40ml, chia làm 2 lần.
Bài thuốc có vị lạc tiên
Bài thuốc điều trị mệt mỏi, căng thẳng:300g lạc tiên, 200g râu ngô, 100g rau má. Đun nước uống.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị mất ngủ, rối loạn giấc ngủ:
Bài 1:50g lạc tiên, 30g lá vông, 20 g tâm sen, 10g lá dâu tằm. Cô thành cao lỏng. Mỗi ngày chỉ sử dụng 2-4 thìa nhỏ, pha cùng nước ấm và sử dụng trước khi đi ngủ để giấc ngủ được sâu hơn.Bài 2:Dùng ngọn lạc tiên để luộc hoặc nấu canh. Thường dùng trong những bữa ăn buổi tối sẽ mang lại tác dụng tốt hơn.Bài 3:6g cam thảo, 6g xương bồ, 20g lạc tiên, 12g hạt san, 15g cỏ mọc, 10g cỏ tre, 10g táo nhân sao, 10g lá dâu, 12g lá vông nem. Đun cùng 600ml nước còn khoảng 200ml. Sử dụng thuốc 2 ngày một lần, kiên trì áp dụng trong khoảng 1 tháng để thấy được hiệu quả.Bài thuốc giảm đau nhức, mất ngủ ở người cao tuổi:500g lạc tiên, 100g lá mướp đắng non, 300g hoa thiên lý. Sao vàng, phơi hoặc sấy khô các dược liệu rồi tán thành bột. Có thể trộn cùng 50gr đậu xanh tán nhuyễn để không bị đắng khi dùng.
Mỗi lần sử dụng, pha cùng 100ml nước ấm, uống thay trà mỗi ngày. Người bệnh cần phải dùng liên tục từ 2 đến 4 tháng để thấy được kết quả lâu dài.
Chú thích:
Tại các nước châu Âu, người ta dùng 2 loại lạc tiên khác tên:
Cây lạc tiênPassiflora coeruleaL. có phiến lá chia thành 5 thuỳ cắt sâu, hoa mọc đơn độc màu xanh, quả màu lục, khi chín chuyển sang màu vàng cam.Cây thứ hai là lạc tiênPassiflora incarnataL. có phiến lá chia thành 3 thuỳ cắt sâu, thuỳ hình bầu dục, mép có răng cưa nhỏ.Cây này được Dược điển Pháp chính thức công nhận làm thuốc. Trước kháng chiến, một vài nhà ở Hà Nội có trồng loại này. Tại Đà Lạt một số gia đình trồng cây này với tên Mắc mát làm cảnh và ăn quả. Chưa thấy dùng làm thuốc.
Hoạt chất của 2 cây cũng chưa rõ ràng. Chỉ biết trong câyPassiflora coerulea, Guignard (1906) đã thấy một hợp chất sinh axit xyanhydric với tỷ lệ 0,50g axit xyanhydric trong 1kg lá hay rễ; trong hoa tỷ lệ ít hơn, Dekker (1906) cũng thấy tỷ lệ axit prussic. Năm 1942, Plouvier thấy tỷ lệ axit xyanhydric trong lá tươi thay đổi từ 0,035 đến 0,076g. Ngoài ra, Plouvier còn phát hiện các diastaza, sucraza, amylaza, amygdalaza, 3 glucozidaza và một tỷ lệ canxi cao.CâyPassiflora coerulea đượccoi là một vị thuốc rất công hiệu làm dịu thần kinh, dùng dưới dạng cồn thuốc tươi <30(XX) đến 50(L) giọt một ngày) hay dạng cao lỏng (1 đến 3g một ngày).
CâyPassiflora coeruleađược coi là một vị thuốc an thần, chống co thắt, chữa những trường hợp hồi hộp, mất ngủ, động kinh, suy nhược thần kinh, H.Leclerc (Pháp) còn cho rằng có tác dụng hạ huyết áp, giảm co bóp mạnh của cơ trơn ruột và tử cung. Dùng dưới dạng cồn thuốc tươi chế từ cây hái vào lúc đang ra hoa (30 đến 50 giọt một ngày) cao lỏng (1-5g) hay cồn thuốc (2-5g một ngày).