Thí Nghiệm Hóa Học 11 - 11 Thí Nghiệm Hóa Học Hoành Tráng Xem Là Sướng
a) Thử tính tan của phân bón (NH4)2SO4, KCl, Ca(H2PO4)2. Cho vào 3 lọ 4 -5 ml nước, cho vào mỗi ống bằng hạt ngô mỗi loại phân bón, lắc quan sát. Sau đó san thành 3 ống nhỏ, mỗi ống 1 ml mỗi loại để làm các TN sau:
b) Cho vào mỗi ống 0,5 ml dd Na
OH đun lên cả 3 ống và thử bằng giấy quỳ ướt, nếu quỳ chuyển màu xanh là (NH4)2SO4 .
Bạn đang xem: Thí nghiệm hóa học 11

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn thiết kế thực hành thí nghiệm Hóa học Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIALAITRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÁN CÔNG PHAN BỘI CHÂU----TỔ: HOÁ - SINHĐỀ TÀI SÁNG KIẾN:HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ THỰC HÀNH - THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC LỚP 11 (THEO CHƯƠNG TRÌNH THAY SÁCH) NGƯỜI THỰC HIỆN- GIÁO VIÊN: HOÀNG VĂN HOANTHÁNG 3 NĂM 2008HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ THỰC HÀNH HOÁ HỌC LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN HỌC KỲ IChương 1: SỰ ĐIỆN LIBÀI THỰC HÀNH SỐ 1Bài học số: 6---11CB--- Tên bài thực hành:Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li
Tiết số: 9 HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNHThí nghiệm1. Tính bazơa)b)1. Cách tiến hành:+ Lấy ống nhỏ giọt hoặc đũa thuỷ tinh nhỏ một giọt dd HCl 0,1M lên mảnh giấy quì đặt trước trên tấm kính thuỷ tinh.+ Làm các TN tiếp tương tự tiếp theo với các dd: CH3COOH 0,1M; Na
OH 0,1M; NH3 0,1M;2. Quan sát từng trường hợp với màu chuẩn của p
H để xác định gần đúng giá trị p
H dung dịch.Thí nghiệm 2. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li1. Các thí nghiệm.a) Nhỏ 2 ml dd Na2CO3 vào ống nghiệm đựng sẵn 2ml dd Ca
Cl2. Nhận xét hiện tượng xảy ra.b) Hoà tan kết tủa trắng ở thí nghiệm a) bằng dd HCl. Nhận xét các hiện tượng xảy ra.c) Cho vào ống nghiệm 2 ml dung dịch Na
OH loãng sau đó nhỏ vào vài giọt dung dịch phenolphtalein lắc nhẹ và nhỏ từ từ từng giọt dung dịch HCl vào cho đến khi dung dịch chuyển hết màu hồng.2. Quan sát, nhận xét, giải thích các hiện tượng và viết các phương trình phản ứng(phân tử, ion thu gọn).Chương 2: NITƠ - PHOTPHOBÀI THỰC HÀNH SỐ 2Bài học số: 14 ---11CB--- Tên bài thực hành:TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT NITƠ, PHOT PHOTiết số: 21HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1: Tính oxi hoá của axit nitric đặc và loãng Lưu ý: Cần nhắc nhở học sinh cẩn thận khi làm việc với HNO3 đặc , HNO3 loãng. Khí NO2 độc , cần cho học sinh làm với lượng nhỏ .* Cách tiến hành.a. Ống 1 nghiệm chứa 0,5 ml dd HNO3 đặc + một mảnh nhỏ Cu vào.b. Ống 2 nghiệm chứa 0,5 ml dd HNO3 loãng + một mảnh nhỏ Cu vào, đun nhẹ. Nút các ống bằng bông tẩm dd Na
OH. Ống 1 : HNO3đ + Cu Ống 2 : HNO3 loãng + Cu Thí nghiệm 2: Tính oxi hoá của muối nitrat nóng chảy.* Cách tiến hành và gợi ý.Một ống nghiệm khô chịu nhiệt trên giá sắt, trên chậu cát, cho một ít tinh thể KNO3 vào rồi dùng đèn cồn đốt mạnh ống nghiệm, khi có bọt khí, đốt mẩu than bén lửa đưa vào miệng ống nghiệm. 2KNO3 2KNO2 + O2 C + O2 " CO2Thí nghiệm 3: Phân biệt một số loại phân bón hoá học.b) San thành 3 ống khác mỗi ống 1 ml mỗi dung dịch.* Cách tiến hành và gợi ý.Quan sát bề ngoài các phân bón.a) Thử tính tan của phân bón (NH4)2SO4, KCl, Ca(H2PO4)2. Cho vào 3 lọ 4 -5 ml nước, cho vào mỗi ống bằng hạt ngô mỗi loại phân bón, lắc quan sát. Sau đó san thành 3 ống nhỏ, mỗi ống 1 ml mỗi loại để làm các TN sau:b) Cho vào mỗi ống 0,5 ml dd Na
NO3Ống 1 : Ca(H2PO4)2 + 6Ag
Tiết số: 41HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNHThí nghiệm 1: Xác định định tính cacbon và hiđro.Cách tiến hành:Tìm C và HTrộn đều 0,2 g saccarozơ với 1-2 g Cu
O sau đó cho hỗn hợp vào ống nghiệm, cho tiếp 1 g Cu
O phủ hết bề mặt hỗn hợp trong ống nghiệm, lấy cục bông tẩm bột Cu
Cách tiến hành: Lắp dụng cụ như hình vẽ: Hoá chất:2ml C2H5OH + 4ml H2SO4 đặc lắc đều + vài viên đá bọt đun từ từ đến khi hỗn hợp chuyển màu đen đó là dấu hiệu sắp có khí etilen thoát ra. Bông tẩm Na
OH đặc để hấp thụ khí CO2, SO2 do phản ứng phụ giứa H2SO4 với C2H5OH tạo ra. - Đốt khí thoát ra ở đầu ống thông vuốt nhọn.- Dẫn khí đi qua dung dịch KMn
O4. Quan sát sự thay đổi màu của dung dịch.Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính chất của axetilen
Hoặc
Cách tiến hành: Nước khoảng 1ml.Ca
C2 : mẩu nhỏ (hạt bắp)Các dung dịch brom hoặc thuốc tím phải loãng.- Đốt khí thoát ra ở đầu ống vuốt nhọn. Quan sát màu ngọn lửa.Hoặc- Dẫn khí qua dung dịch KMn
O4.Quan sát hiện tượng.- Dẫn khí qua dung dịch Ag
OH 0,1M;2. Quan sát từng trường hợp với màu chuẩn của p
H để xác định gần đúng giá trị p
H dung dịch. Thí nghiệm 2: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li
Nhỏ dd HCl vào cho đến mất màu hồng
Thực hiện phản ứng trong ống nghiệm: Zn
SO4 + 2Na
OH vừa đủ " Zn(OH)2 $+ Na2SO4 Lọc lấy kết tủa Zn(OH)2 vào ống nghiệm khác:1. Các thí nghiệm.a) Nhỏ 2 ml dd Na2CO3 vào ống nghiệm đựng sẵn 2ml dd Ca
Cl2. Nhận xét hiện tượng xảy ra.b) Hoà tan kết tủa trắng ở thí nghiệm a) bằng dd HCl. Nhận xét các hiện tượng xảy ra.c) Cho vào ống nghiệm 2 ml dung dịch Na
OH loãng sau đó nhỏ vào vài gọt dung dịch phenolphtalein lắc nhẹ và nhỏ từ từ từng giọt dung dịch HCl vào cho đến khi dung dịch chuyển hết màu hồng.d) Điều chế Zn(OH)2 bằng các dung dịch Zn
SO4 và Na
OH (vừa đủ). Lấy một ít kết tủa bỏ vào ống nghiệm. Thêm từ từ dung dịch Na
OH vào cho đến dư. Quan sát các hiện tượng xảy ra.2. Quan sát, nhận xét, giải thích các hiện tượng và viết các phương trình phản ứng(phân tử, ion thu gọn).Chương 2: NHÓM NITƠBÀI THỰC HÀNH SỐ 2Bài học số: 18 ---11NC--- Tên bài thực hành:Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho. Phân biệt một số loại phân bón hoá học
Tiết số: HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1: Thử tính chất của dung dịch amoniac- Lấy dung dịch amoniac vào hai ống nghiệm nhỏ. Cho vài giọt phenolphtalein vào ống thứ nhất và 5 – 6 giọt muối nhốm clorua vào ống thứ hai.- Nhận xét sự xuất hiện màu ở ống nghiệm thứ nhất và cho biết dung dịch amoniac có môi trường gì? Ở ống nghiệm thứ hai có hiện tượng gì? Viết phương trìng hoá học của phản ứng.Thí nghiệm 2: Tính oxi hoá của axit nitric1.2.* Cách tiến hành.a. Ống 1 nghiệm chứa 0,5 ml dd HNO3 đặc + một mảnh nhỏ Cu vào. Quan sát màu khí tạo ra.b. Ống 2 nghiệm chứa 0,5 ml dd HNO3 loãng + một mảnh nhỏ Cu vào, đun nhẹ. Nút các ống bằng bông tẩm dd Na
OH. Quan sát màu khí tạo ra. Viết phương trình phản ứng hoá học cho cả hai trường hợp.Ống 1 : HNO3đ + Cu "Ống 2 : HNO3 loãng + Cu Lưu ý: Học sinh cẩn thận khi làm việc với HNO3 đặc , HNO3 loãng. Khí NO2, NO đều độc , nên các hoá chất chỉ làm với lượng nhỏ để hạn chế khí độc thoát ra nhiều .Thí nghiệm 3: Tính oxi hoá của muối kali nitrat nóng chảy.- Chuẩn bị trước một đoạn dây tháep nhỏ, cuốn lò xo có gắn một cục than nhỏ ( bằng hạt bắp làm mồi). Cho một ít tinh thể KNO3 vào ống nghiệm trên giá sắt. Đốt nóng KNO3 đén khi nóng cháy và có hiện tượng sủi bọt.- Đốt cục than ở lò xo thép đến khi bén lửa đỏ, rút ra và nhúng nhanh vào ống nghiệm có KNO3 đang nóng chảy và sủi bọt. Quan sát sự cháy tiếp tục của hòn than. Viết PTHH.Thí nghiệm 4: Phân biệt một sô loại phân bón hoá học
San thành 3 ống khác mỗi ống 1 ml mỗi dung dịch.a) Phân đạm amonisunfatb) Phân kali clorua và supephotphat kép.* Cách tiến hành và gợi ý.- Quan sát bề ngoài các phân bón.- Thử tính tan của phân bón (NH4)2SO4, KCl, Ca(H2PO4)2. Cho vào 3 lọ 4 -5 ml nước, cho vào mỗi ống bằng hạt ngô mỗi loại phân bón, lắc quan sát. Sau đó san thành 3 ống nhỏ, mỗi ống 1 ml mỗi loại để làm các TN sau:a) Phân đạm amonisunfat
Cho vào mỗi ống 0,5 ml dd Na
NO3Ống 1 : Ca(H2PO4)2 + 6Ag
Cách tiến hành:Tìm C và HTrộn đều 0,2 – 0,3 g saccarozơ với 1,0 g Cu
O sau đó cho hỗn hợp vào ống nghiệm khô, cho tiếp 1 g Cu
O phủ hết bề mặt hỗn hợp trong ống nghiệm, lấy cục bông tẩm bột Cu
SO4 khan trắng để sát miệng ống nghiệm. Đậy ống bằng nút cao su có gắn ống dẫn khí thoát ra vào nước vôi trong, tiến hành lắp dụng cụ như hình vẽ: Đun nóng mạnh ống nghiệm có chứa hỗn hợp rắn. Chú để ống hơi nghiêng.Quan sát cục bông và nước vôi trong.Thí nghiệm 2: Nhận biết halogen trong hợp chất hữu cơ- Lấy đoạn dây đồng nhỏ dài 20 cm, đường kính khoảng 0,5mm , cuốn hình lò xo dài 5cm và có đoạn dài để tay cầm (1) . Đốt nóng phần lò xo trên ngọn lửa đèn cồn đến khi ngọn lửa không còn nhuốm màu xanh lá mạ (2)ï.- Nhúng nhanh phần lò xo vào ống nghiệm đựng chất hữu cơ (3), hoặc áp vào dép nhựa, lại đốt phần lò xo trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát màu của ngọn lửa.Thí nghiệm 3: Điều chế và thử một vài tính chất của metan- Trộn và nghiền kĩ hỗn hợp gồm 1,0 g CH3COONa và 2g hỗn hợp vôi tôi xút ( Ca
O + Na
OH), sau đó cho vào ống nghiệm và lắp dụng cụ như hình vẽ.- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ trước khi đun hỗn hợp.- Thu lấy khí metan bằng cách đẩy nước ( nếu cần).a)b)c)d)- Đồng thời thực hiện các thao tác:a) Đưa đầu ống ống dẫn khí sục vào dung dịch KMn
O4 1%.b) Đưa đầu ống dẫn khí sục vào nước brom.c) Đưa que diêm đang cháy tới đầu ống dẫn khí.d) Đưa một mẩu sứ trắng hoặc một vật bằng sứ trắng chạm vào ngọn lửa của metan.Quan sát các hiện tượng đã xảy ra và giải thích. Viết các phương trình hoá học của phản ứng.Chương 6: HIĐROCACBON KHÔNG NOBÀI THỰC HÀNH SỐ 4Bài học số: 45---11NC--- Tên bài thực hành:TÍNH CHẤT CỦA HIĐROCACBON KHÔNG NOTiết số: HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1:Cách tiến hành: Lắp dụng cụ như hình vẽ: Hoá chất:2ml C2H5OH + 4ml H2SO4 đặc lắc đều + vài viên đá bọt, lắc cho đèu. Sau đó đun từ từ đến khi hỗn hợp chuyển màu đen đó là dấu hiệu sắp có khí etilen thoát ra. Bông tẩm Na
OH đặc để hấp thụ khí CO2, SO2 do phản ứng phụ giứa H2SO4 với C2H5OH tạo ra. - Đốt khí thoát ra ở đầu ống thông vuốt nhọn.- Dẫn khí sinh ra vào dung dịch brom.- Dẫn khí sinh ra vào dung dịch vào dung dịch thuốc tím. Quan sát sự thay đổi màu của các dung dịch và viết phương trình hoá học của các hiện tượng đã xảy ra.Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính chất của axetilen.a)Hoặc- Cho một vài mẩu đất đèn bằng hạt ngô vào một ống nghiệm chứa sẵn 2ml H2O. Đậy nhanh ống bằng nút cao su có gắn ống thông. Dẫn khí đi vào dung dịch Ag
NO3 trong NH3. - Quan sát.b)Hoặc - Dẫn khí đi vào dung dịch KMn
O4.c)Hoặc- Cho vài mẩu đất đèn bằng hạt ngô bằng hạt ngô vào ống nghiệm chứa sữn 2ml nước. Đậy nhanh ống bằng nút cao su có gắng ống thông vuốt nhọn.- Đốt khí sinh ra. Đưa mảnh sứ hoặc đồ vật bằng sứ trắng chạm vào ngọn lửa đang cháy.- quan sát nhận xét hiện tượng xảy ra và viết phương trình hoá học.Thí nghiệm 3: Phản ứng của tecpen với nước broma)b)a) Cho vài giọt dầu thông vào ống nghiệm chứa 2ml nước brom, lắc kĩ, để yên, quan sát giải thích hiện tượng.b) Nghiền nát quả cà chua chín đỏ, lọc lấy phần nước trong. Nhỏ từ từ từng giọt nước brom vào ống nghiệm chứa 2ml nước cà chua.- Quan sát sự đổi màu và giải thích.Chương 7: HIĐROCACBON THƠM – NGUỒN HIĐROCACBON THIÊN NHIÊNBÀI THỰC HÀNH SỐ 5Bài học số: 50---11NC--- Tên bài thực hành:TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠMTiết số: HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1: Tính chất của benzen
Lắc đều, để yên, quan sát.- Lấy 3 ống nghiệm như nhau để trên giá gỗ, mỗi ống cho vào sẵn 2ml nước broáoau đó cho vào ống thứ nhất 5 giọt benzen, ống thứ hai 5 giọt dầu thông, ống thứ ba 5 giọt hexan.- Lấy cặp gỗ cặp từng ống và lắc đều, sau đó cùng để yên trên giá gỗ.- Quan sát từng ống, so sánh, giải thích
Thí nghiệm 2: Tính chất của toluen
Sau đó đun sôi ống (2), quan sát màu của dung dịch.3 ống nghiệm sạch đều để trên giá gỗ.Cho vào ống (1) mẩu iot to bằng hạt tấm, ống (2) 2ml KMn
O4, ống (3) 2ml dung dịch Br2.Cho tiếp vào mỗi ống 0,5 ml toluen.Lắc kĩ từng ống, để yên, quan sát.Đun ống (2) trên ngọn lửat đèn cồn đến sôi, quan sát màu của dung dịch.Chương 8: DẪN XUẤT HALOGEN. ANCOL - PHENOLBÀI THỰC HÀNH SỐ 6Bài học số: 57---11NC--- Tên bài thực hành:TÍNH CHẤT CỦA MỘT VÀI DẪN XUẤTHALOGEN, ACOL VÀ PHENOLTiết số: HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1: Thuỷ phân dẫn xuất halogen.- Lấy một ống nghiệm chứa sẵn dẫn xuất halogen, rồi thực hiện tuần tự các bước như hình vẽ trên. Quan sát hiện tượng xảy ra.Thí nghiệm 2: Tác dụng của glixerol với đồng (II) hiđroxit
Sau đó nhỏ từ từ dung dịch HCl vào cả 2 ống.- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 3 giọt dung dịch Cu
SO4 5% và 2 ml dung dịch Na
OH 1)% lắc nhẹ.- Nhỏ tiếp vào ống thứ nhất 5 giọt glixerol.- Nhỏ vào ống thứ hai 5 giọt etanol rồi cùng lắc nhẹ cả 2 ống.- Quan sát sự biến đổi màu của các dung dịch.- Sau đó nhỏ từ từ dung dịch axit clo hiđric vào cả hai ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra.Thí nghiệm 3: Tác dụng của phênol với brom
Nhỏ từ từ từng giọt nước brom vào ống nghiệm chứa sẵn dung dịch phenol.- Quan sát hiện tượng xảy ra và viết phương trình hoá học của phản ứng.Thí nghiệm 4: Phân biệt etanol, glixerol và phenol.- Hãy thảo luận, xác đinh thuốc thử tién hành nhận biết từng hoá chất trong từng ống nghiệm.Chương 9 : ANĐEHIT – XETON – AXIT CACBOXYLICBÀI THỰC HÀNH SỐ 7Bài học số: 63 ---11NC--- Tên bài thực hành:TÍNH CHẤT CỦA ANĐEHIT VÀ AXIT CACBOXYLICTiết số: HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1: Phản ứng tráng bạc
Chú ý: Phản ứng sẽ kém nhạy nếu bước (2) cho dư dung dịch NH3- Lấy một ống nghiệm sạch, cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch Ag
NO3 1%. Các bước tiếp theo thực hiện tuần tự như hinh vẽ.- Quan sát lớp bạc kim loại tách ra và bám vào thành ống nghiệm.Thí nghiệm 2: Phản ứng đặc trưng của anđehit và axit cacboxylic + Có 3 lọ hoá chất không nhãn chứa riêng biệt các chất hữu cơ là: axit axetic, anđehitfomic và etanol. Phân biệt từng chất bằng phương pháp hoá học.
Video giới thiệu về lưu huỳnh (sulfur) và hợp chất của lưu huỳnh (sulfur)
Video giới thiệu về lưu huỳnh (sulfur) và hợp chất của lưu…






Xem thêm: Top 15 shop bán ví nữ đẹp ở hà nội 2023, top shop bán ví cho nữ đẹp tại hà nội
Nhược điểm– Bài kiểm tra theo kiểu tự luận khó đại diện đầy đủ cho nội dung môn học do số lượng nội dung ít.– Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và chủ quan của người chấm.– Điểm số có độ tin cậy thấp và nhiều nguyên nhân như: phụ thuộc vào tính chất chủ quan, trình độ người chấm, học sinh có thể học tủ, học lệch.b. Trắc nghiệm khách quanTrắc nghiệm khách quan (TNKQ) là phương pháp KT-ĐG kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống bài tập TNKQ, gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm.Bài tập trắc nghiệm khách quan có thể chia làm 4 loại chính sau:Ưu điểm– Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều học sinh; vì vậy buộc học sinh phải nắm được tất cả các nội dung kiến thức đã học, tránh được tình trạng học tủ, học lệch.– Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của giáo viên.– Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch– Gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh.– Giúp học sinh phát triển kỹ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.– Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, học sinh không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Việc áp dụng công nghệ mới vào việc soạn thảo các đề thi cũng hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng quay cóp và trao đổi bài.Nhược điểm– TNKQ không cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt (viết hoặc dùng lời); tư duy sáng tạo, khả năng lập luận của học sinh.– TNKQ không cho phép kiểm tra khả năng sáng tạo chủ động, trình độ tổng hợp kiến thức, cũng như phương pháp tư duy, suy luận, giải thích, chứng minh của học sinh. Vì vậy với cấp học càng cao thì khả năng áp dụng của hình thức này càng bị hạn chế.– TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà không cho biết quá trình suy nghĩ, nhiệt tình, hứng thú của học sinh đối với nội dung được kiểm tra, do đó không đảm bảo được chức năng phát hiện lệch lạc của kiểm tra.– Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên.– Việc soạn thảo các bài tập TNKQ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức.– TNKQ không cho giáo viên biết được tư tưởng, nhiệt tình, hứng thú, thái độ của học sinh đối với vấn đề nêu ra.– Không thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm.Tuy có những nhược điểm trên nhưng phương pháp TNKQ vẫn là phương pháp kiểm tra – đánh giá có nhiều ưu điểm, đặc biệt là tính khách quan, công bằng và chính xác. Do đó, cần thiết phải sử dụng TNKQ trong quá trình dạy học và kiểm tra – đánh giá kết quả học tập môn Hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.Cho đến nay, các câu trắc nghiệm với nhiều lựa chọn vẫn được thông dụng nhất, vì chúng có thể phục vụ một cách hiệu quả cho việc đo lường thành quả học tập, hơn nữa loại câu này cho phép chấm điểm bằng máy. Vì vậy trong luận văn này chúng tôi tập trung xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm với nhiều lựa chọn.
2. Tác dụng của bài tập hóa họcThực tiễn DH HH ở trường THPT cho thấy, BTHH có những ý nghĩa và tác dụng to lớn:+ Làm chính xác hoá những khái niệm HH; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn; chỉ khi vận dụng kiến thức vào giải BT, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.+ Giúp HS ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực.+ Rèn luyện các kĩ năng HH như cân bằng PTPƯ, tính theo công thức và PT….+ Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường.+ Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ HH và các thao tác tư duy.+ Phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.+ Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.+ Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học.
3. Xu hướng phát triển của bài tập hóa họcThực tế cho thấy có nhiều bài tập hóa học còn quá nặng nề về thuật toán, nghèo nàn về kiến thức hóa học và không có liên hệ với thực tế hoặc mô tả không đúng với các quy trình hóa học. Khi giải các bài tập này thường mất thời gian tính toán toán học, kiến thức hóa học lĩnh hội được không nhiều và hạn chế khả năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa học của học sinh. Các dạng bài tập này dễ tạo lối mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với học sinh làm cho các em thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.Định hướng xây dựng chương trình sách giáo khoa THPT của Bộ GD&ĐT (năm 2002) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của môn học trong lựa chọn kiến thức nội dung sách giáo khoa. Quan điểm thực tiễn và đặc thù của hóa học cần được hiểu ở các góc độ sau đây:– Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng đồng.– Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.– Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực trên cơ sở của định hướng xây dựng chương trình hóa học Phổ thông thì xu hướng phát triển chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:+ Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động cho học sinh. Kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.+ Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng của hóa học trong thực tiễn. Thông qua các dạng bài tập này làm cho học sinh thấy được việc học hóa học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi thiết thực với cuộc sống. Ta cần khai thác các nội dung về vai trò của hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các bài tập hóa học làm cho bài tập hóa học thêm đa dạng kích thích được sự đam mê, hứng thú học tập bộ môn.+ Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa bởi các thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử dụng nhiều trong tính toán hóa học.+ Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài tập tự luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan.Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho học sinh ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các bài tập lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tậpđòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.
4. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức của học sinhTrong học tập hoá học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực tư duy được phát triển, học sinh sẽ có những phẩm chất tư duy mới, thể hiện ở:– Năng lực phát hiện vấn đề mới.– Tìm ra hướng mới.– Tạo ra kết quả học tập mới.Để có được những kết quả trên, người giáo viên cần ý thức được mục đích của hoạt động giải BTHH, không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư duy hoá học cho học sinh. BTHH phong phú và đa dạng, để giải được BTHH cần phải vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, … Qua đó học sinh thường xuyên được rèn luyện ý thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân.Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp cho tư duy được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của học sinh lên một tầm cao mới, góp phần cho quá trình hình thành nhân cách toàn diện của học sinh.
" data-image-caption data-medium-file="https://i0.wp.com/vinaglue.edu.vn/wp-content/uploads/2016/04/Bài-tập-hóa-học-trong-dạy-học-hóa-học.jpg?fit=450%2C350&ssl=1" data-large-file="https://i0.wp.com/vinaglue.edu.vn/wp-content/uploads/2016/04/Bài-tập-hóa-học-trong-dạy-học-hóa-học.jpg?fit=450%2C350&ssl=1" data-lazy-src="https://i0.wp.com/vinaglue.edu.vn/wp-content/uploads/2016/04/Bài-tập-hóa-học-trong-dạy-học-hóa-học.jpg?resize=420%2C280&ssl=1&is-pending-load=1" srcset="data:image/gif;base64,R0lGODlh
AQABAIAAAAAAAP///y
H5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7">