TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 5, TỔNG HỢP KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT LỚP 5

-
Tải Hệ thống kiến thức ngữ pháp tiếng Anh lớp 8 - Tổng hợp kiến thức tiếng Anh lớp 8 chương trình mới
Tải Hệ thống kiến thức ngữ pháp tiếng Anh lớp 8 - Tổng hợp kiến thức tiếng Anh lớp 8 chương trình mới 20 40 0
A. CHỮ VÀ ÂM: 1. Chữ: - “Chữ”: còn gọi là “chữ cái” hay “con chữ”. Là đơn vị chữ viết dùng để ghi lại các âm. - Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, b, c, , y 2. Âm: - “Âm” (còn gọi là âm vị, âm tố) là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, có tác dụng khu biệt vỏ âm thanh của từ. Âm tố là đơn vị nhỏ nhất của lời nói, là sự thể hiện cụ thể của âm vị ở trong lời nói. 3. Mối quan hệ giữa âm và chữ: - Chữ cái dùng để ghi lại âm. Mỗi âm có thể được ghi bởi 1 hoặc 2 hoặc 3 chữ cái ghép lại. 4. Nguyên âm, phụ âm: 4.1. Nguyên âm a) Đặc điểm của Nguyên âm: - Nguyên âm là những âm khi phát âm, luồng hơi không bị cản bởi một bộ phận nào trong khoang miệng (lưỡi, răng, môi). - Nguyên âm đơn chỉ ghi bằng một chữ cái. - Trong tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, u, ư, o, ô, ơ, e, ê, i. - Tất cả các âm chính trong tiếng đều là nguyên âm. - Thanh điệu luôn đặt ở trên nguyên âm. - Không có nguyên âm thì không tạo thành tiếng. b) Nguyên âm ngắn: Có hai nguyên âm ngắn: ă và â vì khi đọc, các nguyên âm này đọc ngắn hơn các nguyên âm khác. c) Bán nguyên âm: Vừa mang đặc điểm của nguyên âm, vừa mang đặc điểm của phụ âm. Bán nguyên âm không có khả năng đứng một mình, không độc lập tạo thành âm tiết như các âm chính. Bán nguyên âm đầu vần: u (gọi là âm đệm). 4.2. Nguyên âm đôi: a) Trong Tiếng Việt có 3 nguyên âm đôi: UÔ, ƯƠ, IÊ. b) Khi viết, các nguyên âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong các trường hợp sau: - Nguyên âm đôi UÔ được viết UÔ. (VD: muốn). Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi UÔ được viết UA. (VD: múa). Thanh điệu trên NÂ1 - Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. (VD: mượn). Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. (VD: tựa). Thanh điệu trên NÂ1 - Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ . (VD: miến). Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. (VD: mía). Thanh điệu trên NÂ1 - Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. (VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. (VD: khuýa). Thanh điệu trên NÂ1. 5. Cách ghi phụ âm c: - Ghi bằng “c” khi đứng trước nguyên âm hàng sau: u, o, ô, a, ă, â, ư, uô, ưa. - Ghi bằng “k” khi đứng trước nguyên âm hàng trước: i, ê, e, iê, ia. - Ghi bằng “q” khi đứng trước âm đệm : “u” 6. Cách ghi g/gh (ng/ngh): - Trước i, e, ê được ghi bằng “gh” hoặc “ngh” - Trước các chữ còn lại được viết bằng “g” hoặc “gh”. B. TIẾNG: 1. Đặc điểm của tiếng: - Tiếng là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói. - Mỗi đơn vị phát âm tạo thành tiếng. - Tiếng có thể có nghĩa, cũng có thể không có nghĩa. 2. Cấu tạo của tiếng: b) Khi viết, các nguyên âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong các trường hợp sau: - Nguyên âm đôi UÔ được viết UÔ. (VD: muốn). Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi UÔ được viết UA. (VD: múa). Thanh điệu trên NÂ1 - Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. (VD: mượn). Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. (VD: tựa). Thanh điệu trên NÂ1 - Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ . (VD: miến). Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. (VD: mía). Thanh điệu trên NÂ1 - Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. (VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2 - Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. (VD: khuýa). Thanh điệu trên NÂ1. 5. Cách ghi phụ âm c: - Ghi bằng “c” khi đứng trước nguyên âm hàng sau: u, o, ô, a, ă, â, ư, uô, ưa. - Ghi bằng “k” khi đứng trước nguyên âm hàng trước: i, ê, e, iê, ia. - Ghi bằng “q” khi đứng trước âm đệm : “u” 6. Cách ghi g/gh (ng/ngh): - Trước i, e, ê được ghi bằng “gh” hoặc “ngh” - Trước các chữ còn lại được viết bằng “g” hoặc “gh”. C. TỪ: C.1. Phân loại từ 1. Từ đơn: - Là từ chỉ có một tiếng có nghĩa. - Trong tiếng Việt có một số từ đơn đa âm: Ra-đi-ô, Bê-đan, (chủ yếu là những từ phiên âm từ tiếng Pháp. 2. Từ phức: a) Từ ghép: - Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên ghép lại có nghĩa. - Từ ghép có quan hệ với nhau về nghĩa. b) Từ láy: - Là từ phức được tạo ra do phối hợp các tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm và vần) giống nhau. - Có 3 kiểu từ láy: Láy âm đầu (rì rào), láy vần (lao xao), láy cả âm và vần (loang loáng, xinh xinh). - Có 3 loại từ láy: Láy đôi (ngoan ngoãn), Láy ba (sạch sành sanh), Láy tư (trùng trùng điệp điệp; rì rà rì rầm). - Trong từ đôi (láy vần) có thể chuyển thành từ láy tư: róc rách: róc ra róc rách. 3. Từ tượng thanh: Là từ mô phỏng, gợi tả âm thanh. Có thể là từ đơn hoặc từ phức. - Tiếng người nói: khúc khích, sang sảng, - Tiếng loài vật: meo meo, gâu gâu, ò ó o - Tiếng động: thình thịch, đoàng, 4. Từ tượng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị, của sự vật. - Dáng vẻ người, động vật: lom khom, bệ vệ, đủng đỉnh, - Màu sắc, mùi vị: sặc sỡ, ngào ngạt, phưng phức, - Hầu hết các từ tượng thanh, tượng hình là từ láy nhưng vẫn có nhiều từ đơn, từ phức khác. 5. Từ nhiều nghĩa: - Là từ có từ hai nghĩa trở lên. - Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa gồm hai loại Nghĩa gốc và Nghĩa chuyển. - Giữa các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối quan hệ với nhau. - Trong từ điển giải thích tiếng Việt, nghĩa đầu tiên được giải thích là nghĩa gốc, các nghĩa còn lại là nghĩa chuyển. VD: Từ “mũi” trong có các nghia như sau: - “mũi người”: Là một bộ phận của cơ thể người. (nghĩa gốc). - “mũi thuyền”: Là một bộ phận phía trước của con thuyền. (nghĩa chuyển) - “mũi mác”: Là phần đầu nhọn của một cái mác; (nghĩa chuyển) 6. Từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau. VD: Máy bay - Phi cơ - Tàu bay a) Từ đồng nghĩa hoàn toàn - Là những từ có nghĩa giống nhau hoàn toàn. VD: lợn - heo. - Từ đồng nghĩa hoàn toàn có thẻ được thay thế cho nhau trong lời nói. b) Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: - Là những từ đồng nghĩa có nghĩa ít nhiều khác nhau. VD: ăn - xơi - chén; mang - vác - khiêng. - Các từ đồng nghĩa không hòan toàn không phải lúc nào cũng thay thế được cho nhau trong lời nói. Do đó, khi dùng những từ này phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng, cho phù hợp. 7. Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau VD: đục/ trong; xanh/ chín, - Sử dụng đúng các từ trái nghĩa làm nổi bật những sự việc, tính chất, đối lập với nhau. 8. Từ đồng âm: - Những từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa. - Nghĩa của các từ đồng âm không có mối liên hệ nào cả. - Từ đồng âm được sử dụng nhiều trong thuật chơi chữ: “Bà già đi chợ Cầu ” VD: hòn đá/ đá bóng; con ngựa đá con ngựa đá. “Các cháu nhi đồng đã đồng sức ra ngoài cánh đồng tìm quặng đồng về bán cho bà đồng nát để kiếm ít đồng bạc để may đồng phục. C.2. Các từ loại 1. Danh từ: a) Khái niệm, đặc điểm của danh từ; - Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị). - Danh từ gồm hai tiểu loại: Danh từ riêng và Danh từ chung. Danh từ chung gồm danh từ chỉ người, sự vật, hiện tượng (mưa, nắng, gió), khái niệm (cuộc sống, đạo đức), đơn vị (cái, con, tấm, hòn, ). b) Cụm danh từ: - Trong cụm danh từ, danh từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm danh từ trung tâm là các phần phụ trong cụm danh từ. VD: Tất cả / học sinh / lớp tôi - Phần phụ trong cụm danh từ có thể bổ sung ý nghĩa về số lượng (ba người), tổng thể (tất cả học sinh), về đặc điểm (áo vàng), tính chất của sự vật được nêu ở danh từ. c) Phân biệt cụm danh từ với từ ghép - Trong tiếng Việt, nhiều khi cụm danh từ có hình thức giống với từ ghép có nghĩa phân loại. - Để xác định được đâu là từ ghép, đâu là cụm danh từ, cần phải đặt chúng vào trong câu, từ đó xác định nghĩa của chúng. VD: Trong vườn có nhiều loại hoa: hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, (“hoa hồng” là từ ghép). Trong vườn hoa thật nhiều màu: hoa hồng, hoa đỏ, hoa trắng, (“hoa hồng” là cụm danh từ). 2. Động từ: a) Khái niệm, đặc điểm của động từ - Động từ là từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. b) Cụm động từ: - Khi sử dụng, động từ có thể kết hợp với từ khác tạo thành cụm động từ. - Trong cụm động từ, động từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm động từ trung tâm là các thành phần phụ trong cụm động từ. Phần phụ trong cụm động từ có thể bổ sung nghĩa thời gian, cách thức, mức độc, kết quả, sự khẳng định, phủ định, mệnh lệnh, tương hỗ, đối tượng, … của hoạt động, trạng thái được nêu ở động từ. Ý NGHĨA CỦA PHẦN PHỤ CỤM ĐỘNG TỪ Thời gian: đã đến, sắp đến Khẳng định, phủ định: có đến, không đến Mệnh lệnh: đừng đến Mức độ: rất thích Kết quả: làm xong Tính chất: làm nhanh Đối tượng: học bài 1. Tính từ: a) Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, của hoạt động, trạng thái, … Các loại tính từ: chỉ màu sắc; chỉ hình dáng; chỉ kích thước, khoảng cách; chỉ số lượng; chỉ khối lượng; chỉ phẩm chất. b) Cụm tính từ: Tính từ có thể kết hợp với các từ khác để tạo thành cụm tính từ. VD: rất đẹp; đẹp như tiên. Trong cụm tính từ, tính từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm tính từ trung tâm là các phần phụ trong cụm tính từ. Phần phụ trong cụm tính từ có thể bổ sung ý nghĩa về thời gian, mức độ, phạm vi, … của đặc điểm, tính chất được nêu ở tính từ. Ví dụ: - Thời gian: sắp chín - Mức độ: rất ngon, ngon quá - Phạm vi, đối tượng: giỏi Toán c) Cách thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất Để thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất, có thể sử dụng một trong các cách sau: - Tạo ra từ ghép có một yếu tố là tính từ đã có. VD: trắng: trắng tinh; đỏ: đỏ au - Dùng các từ hơi, rất, lắm, quá, … kèm với tính từ (trước hoặc sau tính từ). Ví dụ: trắng: rất trắng, trắng quá; đỏ: hơi đỏ, đỏ lắm,… - Tạo ra phép so sánh. Ví dụ: trắng: trắng như bông; đỏ: đỏ như gấc,… 2. Đại từ: a) Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hoặc để thay thế cho danh từ, động từ, tính từ trong câu. b) Mục đích sử dụng: Sử dụng đại từ để thay thế có tác dụng làm cho câu không bị lặp từ. Ví dụ: Tôi thích văn thơ, em gái tôi cũng vậy. Chim chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ. c) Đại từ xưng hô: Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp. d) Các ngôi của đại từ xưng hô: - Ngôi thứ nhất: tôi, tao, tớ, chúng tao, … - Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày, chúng bay, … - Ngôi thứ ba: y, hắn, nó, chúng nó, họ, … e) Một số lưu ý khi dùng đại từ: - Trong tiếng Việt, có những đại từ vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ nhất, vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ hai. VD: Mình về mình có nhớ ta. (mình: ngôi thứ hai – trỏ người nghe). - Có những đại từ số nhiều vừa bao gồm người nói, vừa bao gồm người nghe. VD: Chúng ta là giáo viên. - Để xưng hô, ngoài các đại từ chuyên dụng, người Việt còn sử dụng nhiều danh từ như đại từ. Đó là: + Quan hệ họ hàng: bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em, … VD: Mẹ cho con đi chợ với. + Nghề nghiệp, chức vụ, xã hội: giám đốc, thủ trưởng, thầy, bạn, … VD: Giám đốc gọi em có việc gì vậy ? - Các từ xưng hô trong tiếng Việt luôn kèm sắc thái tình cảm và thể hiện rõ thứ bậc, quan hệ,… Khi xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ xưng hô cho lịch sự phù hợp với quan hệ giữa người nói với người nghe và người (vật) được nhắc tới. 3. Quan hệ từ: a) Khái niệm: Quan hệ từ là những từ dùng để nối từ với từ, câu với câu, đoạn văn với đoạn văn, nhằm thể hiện các mối quan hệ giữa các từ ngữ, giữa các câu, các đoạn với nhau. Các quan hệ từ thường dùng: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về, … b) Quan hệ từ có thể được sử dụng thành cặp trong các vế nối của câu ghép đẳng lập. - Vì … nên (cho nên) …; do…nên (cho nên)…; bởi… nên (cho nên)…; tại… nên …(cho nên)…; nhờ… mà… (thường dùng để biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả). - Nếu …thì…; hễ thì… (thường dùng để biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả). - Tuy… nhưng…; mặc dù… nhưng…(thường dùng để chỉ quan hệ tương phản). - Để…thì…(thường dùng để chỉ quan hệ mục đích). D. CÂU D.1. CÂU ĐƠN 1) Khái niệm: Câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định, diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nói năng nào đó. <...>... tạo phức tạp 3 .5 Dấu phẩy: - Dấu phẩy là dấu câu dùng để tách các thành phần câu a) Tách các thành phần cùng loại với nhau VD: Nam, Bắc, Xuân là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp (Tách các chủ ngữ) b) Tách các thành phần phụ với các thành phần chính VD: Hôm qua, lớp em đi lao động (Tách trạng ngữ với cụm chủ vị) c) Tách phần giải thích với các từ ngữ dược giải thích VD: Bạn Lan, lớp trưởng lớp 3A, vừa được... cụ thể: - Cần thưa gửi, và xưng hô có ngữ điệu hỏi cho phù hợp với quan hệ mình với người được hỏi - Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác D .5 CÂU KHIẾN 1 Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến) là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mang muốn,… của người nói, người viết đoói với người khác 2 Các hình thức của câu khiến - Về mặt hình thức, câu khiến có mặt các từ như: hãy, đừng, chớ ở trước động... trong dấu ngoặc đơn () hoặc ngoặc vuông <> 3 .5 Dấu chấm phẩy: - Dấu chấm phẩy là dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới (;), dùng để ngăn cách các vế câu hoặc một số thành phần câu - Dấu chấm phẩy dùng trong các trường hợp sau: + Đánh dấu ranh giới các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp, cụ thể là: * Khi các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức VD: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn,... xanh um Nhà cửa thưa thớt dần Đàn voi bước đi chậm rãi c.3 Câu kể Ai là gì ?: Câu kể ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về người, vật VD: - Lan là học sinh lớp một - Môn học em yêu thích nhất là môn Tiếng Việt D.2 CÂU GHÉP 1 Khái niệm: Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau Vế câu trong câu ghép thường có cấu tạo giống câu đơn (là cụm chủ ngữ - vị ngữ) Giữa các vế câu... phù hợp với quan hệ giữa mình với người được yêu cầu, đề nghị; có thể thêm vào câu khiến các từ ngữ như: làm ơn, giúp, dùm,… - Để giữ phép lịch sự, có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị VD: Bác có thể cho cháu ngồi nhờ một lát được không ạ ? D.6 CÂU CẢM 1 Khái niệm: Câu cảm (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên, …) của người nói, viết 2 Các hình thức. .. xót, ngạc nhiên, …) của người nói, viết 2 Các hình thức của câu cảm - Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, làm sao, quá, lắm, thật, ghê, … - Khi viết, cuối câu cảm có dấu chấm than (!) D.6 LIÊN KẾT CÂU - Trong bài văn, đoạn văn, các câu phải có mối liên kết với nhau chặt chẽ - Có các hình thức liên kết câu với nhau: + Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ + Liên kết câu bằng... dụngtrong những điều kiện nhất định nên câu rút gọn có thể được khôi phục lại thành câu đầy đủ thành phần D.4 CÂU HỎI 1 Khái niệm: Câu hỏi (câu nghi vấn) là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết 2 Các hình thức của câu hỏi: - Câu hỏi có các từ dùng để hỏi (các từ nghi vấn) như: ai, gì, nào, thế nào, …; có … không, đã … chưa, từ “hay” chỉ ý lựa chọn - Khi viết, cuối câu hỏi có dâu chấm hỏi (?) - Phần lớn... gò lưng như người phi ngựa 2 Cách nối các vế câu trong câu ghép: có ba cách nối các vế trong câu ghép a) Nối bằng từ ngữ có tác dụng nối b) Nối trực tiếp, không dùng từ ngữ có tác dụng nối Trong trường hợp này, giữa các vế câu phải dùng dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm VD: Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học c) Nối các vế câu trong câu ghép bằng quan hệ từ:... quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, có thể sử dụng: - Quan hệ từ: vì, bởi vì, do, nên, cho nên … - Cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên), bởi vì … nên (cho nên), … VD: Vì trời mưa to nên lớp em không phải lao động 3.2 Quan hệ: điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả Để thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả giữa hai vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng; - Quan hệ từ:... tiến Để thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng các cặp quan hệ từ: - Không những…mà còn - Không chỉ…mà còn VD: Không những bạn Nam học giỏi mà bạn ấy còn hát rất hay 3 .5 Quan hệ mục đích Để biểu thị quan hệ mục đích giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng: - Quan hệ từ: để, thì, … - Cặp quan hệ từ: để … thì … Ví dụ: Chúng em cố gắng học tập tốt để thầy cô và bố . viết bằng “g” hoặc “gh”. B. TIẾNG: 1. Đặc điểm của tiếng: - Tiếng là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói. - Mỗi đơn vị phát âm tạo thành tiếng. - Tiếng có thể có nghĩa, cũng. chỉ có một tiếng có nghĩa. - Trong tiếng Việt có một số từ đơn đa âm: Ra-đi-ô, Bê-đan, (chủ yếu là những từ phiên âm từ tiếng Pháp. 2. Từ phức: a) Từ ghép: - Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên. môi). - Nguyên âm đơn chỉ ghi bằng một chữ cái. - Trong tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, u, ư, o, ô, ơ, e, ê, i. - Tất cả các âm chính trong tiếng đều là nguyên âm. - Thanh điệu luôn đặt ở trên

Tiếng Việt lớp 5 sẽ có rất nhiều kiến thức quan trọng mà bé sẽ được học, nếu không nắm vững thì sẽ khó vượt qua kỳ thi chuyển cấp. Vậy tiếng việt lớp 5 SGK học những gì? Làm sao để học chúng hiệu quả? Hãy cùng vinaglue.edu.vn tham khảo rõ hơn bài viết sau đây.

Bạn đang xem: Tóm tắt chương trình tiếng việt lớp 5


*

Cấu tạo của tiếng: Nắm rõ đặc điểm cấu tạo tiếng bao gồm âm đầu, vần và thanh.Từ đơn, từ phức: Bé được học về khái niệm, đặc điểm, phân loại, ví dụ và làm bài tập.Cấu tạo của câu: Bé sẽ được làm quen về kiến thức câu đơn, câu ghép chi tiết.Trạng ngữ: Con được học về khái niệm, đặc điểm, phân loại kèm theo bài tập thực hành.Dấu câu: Học kiến thức về đặc điểm và cách dùng các loại dấu như dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu gạch ngang, dấu ngoặc képNghĩa của từ: Tìm hiểu về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.Đại từ: Bé được học và làm quen với khái niệm, đặc điểm, cách dùng và làm bài tập liên quan.Quan hệ từ: Biết được các quan hệ từ trong tiếng Việt và ứng dụng trong thực tiễn.Liên kết câu trong bài: Bé sẽ biết cách liên kết câu trong bài bằng cách lặp từ, thay thế từ, từ ngữ nối chi tiết.Giải nghĩa thành ngữ, tục ngữ: Bé được làm quen với các câu tục ngữ, thành ngữ liên quan tới sự nhân hậu, đoàn kết, gia đình, trung thực – tự trọng, ý chí – nghị lực, thiên nhiên.

Kiến thức học tiếng Việt lớp 5 có khó không?

Về cơ bản thì khi học tiếng việt lớp 5 tập 1 đa phần ôn lại các kiến thức của các lớp thấp hơn, xem như củng cố lại kiến thức.

Đồng thời, khi học tiếng Việt lớp 5 tập 2 bé sẽ được làm quen với nhiều dạng bài tập nâng cao và kiến thức mới. Đây chính là nền tảng quan trọng để có thể thi chuyển cấp.

*

Vậy nên, với các bé đã nắm vững được nền tảng tiếng Việt từ các lớp thấp hơn thì cũng sẽ không quá khó khi học tiếng Việt lớp 5. Ngược lại nếu bé xem tiếng Việt lớp 5 như một kiến thức mới thì cũng sẽ có chút khó khăn khi theo học.

Một số khó khăn khi em học tiếng việt lớp 5

Trong quá trình học chương trình lớp 5 môn tiếng Việt, các bé thường sẽ gặp một số khó khăn như:

*

Không nắm vững được kiến thức cơ bản từ các lớp dưới: Đa phần khi em học tiếng Việt lớp 5 chủ yếu là ôn lại kiến thức lớp dưới, nên nếu con không nắm vững nền tảng cơ bản này sẽ khó có thể làm tốt bài học.Trẻ gặp áp lực khi bắt đầu giai đoạn chuyển cấp: Lớp 5 là giai đoạn bé chuẩn bị chuyển cấp, ngoài tiếng Việt còn nhiều môn học khác nữa nên dễ tạo áp lực cho bé trong quá trình học vì kiến thức nhiều.Nhiều dạng bài tập khó nâng cao: Vì đây là giai đoạn chuyển cấp nên sẽ có nhiều kiến thức nâng cao đòi hỏi các bé phải hiểu, ghi nhớ và áp dụng.

Trên đây là những khó khăn cơ bản nhất. Ngoài ra, cũng còn nhiều nguyên nhân vô hình gây khó khăn trong việc học bộ môn tiếng Việt của bé như: áp lực từ bố mẹ, áp lực từ điểm số, nhiều bé còn ham chơi, phương pháp dạy học không hiệu quả….

Dù với khó khăn gì, chỉ cần bố mẹ có được phương pháp dạy học phù hợp với năng lực của con thì bé sẽ dễ dàng tiếp thu và chinh phục môn học này hiệu quả.

Phương pháp giúp bé học tiếng Việt lớp 5 hiệu quả

Về cơ bản, kiến thức môn học này cũng khá khó nếu không có phương pháp dạy trẻ phù hợp. Vậy nên, dưới đây là một số tuyệt chiêu để giúp bé nâng cao thành tích học tập, phát triển ngôn ngữ thông qua bộ môn tiếng Việt:

Chú ý lắng nghe bài giảng môn tiếng Việt của thầy cô dạy trên lớp

Dù học môn tiếng Việt theo phương pháp nào đi chăng nữa, việc chú ý, lắng nghe, ghi nhớ, ôn tập những kiến thức mà thầy cô truyền đạt trên lớp rất quan trọng. Vì đó chủ yếu là phần trọng tâm của bài học để giúp các bé hiểu rõ kiến thức mới, luyện tập và củng cố kiến thức cố.

*

Tuy nhiên, khi học trên lớp thường sĩ số lớp đông, thời lượng mỗi tiết học tiếng Việt ít nên tốc độ thầy cô giảng sẽ nhanh hơn nên dễ khiến nhiều bé không theo kịp được bài học.

Chính vì vậy, việc tập trung nghe giảng là yếu tố cần thiết để giúp các con có thể bắt kịp và nắm được kiến thức quan trọng trong bài giảng của thầy cô. Khi nghe, ghi chép và hiểu lời thầy cô giảng sẽ giúp bé học kiến thức nhanh hơn, từ đó việc em học tiếng Việt lớp 5 cũng sẽ bớt khó hơn.

Lắng nghe kết hợp với ghi chép kiến thức tiếng Việt lớp 5 nội dung đầy đủ

Nếu chỉ lắng nghe mà không ghi chép lại thì sẽ rất nhanh quên kiến thức vừa học. Vậy nên, hãy rèn luyện cho bé vừa lắng nghe, vừa kết hợp việc ghi chép kiến thức mà thầy cô giảng trên lớp, hay khi học online cũng không ngoại lệ.

Việc ghi chép này sẽ giúp bé có thể lục lại kiến thức khi cần thiết, đồng thời vừa học vừa thực hành này thì con sẽ tiếp thu và ghi nhớ bài học một cách hiệu quả hơn.

*

Mạnh dạn hỏi thầy cô, bạn bè khi không nắm rõ kiến thức

Trong quá trình học, sẽ có những lúc bé không nắm rõ kiến thức các bài học như tiếng Việt lớp 5 quang cảnh làng mạc ngày mùa hay tiếng Việt lớp 5 Việt Nam thân yêu… thì hãy mạnh dạn hỏi thầy cô, bạn bè để được hỗ trợ.

Tránh tình trạng bé “dấu dốt” do bé ngại ngùng khi hỏi thầy cô, bạn bè nên sẽ dễ dẫn đến tình trạng bé bỏ lỡ nhiều kiến thức quan trọng, không theo kịp được bạn bè đồng trang lứa, ảnh hưởng tới kết quả học tập của bé và quan trọng ảnh hưởng tới tâm lý con ngày càng rụt rè sẽ không tốt.

Luôn luôn chuẩn bị trước bài tại nhà

Lượng kiến thức tiếng Việt lớp 5 nội dung học khá nhiều, nhưng thời lượng mỗi tiết học trên trường không nhiều. Nên thầy cô không thể hướng dẫn bé cặn kẽ, chi tiết và thậm chí có nhiều phần sẽ lướt qua khá nhanh.

Vậy nên, việc chuẩn bị trước bài học ở nhà sẽ dễ dàng giúp bé bắt kịp kiến thức mới trên lớp. Qua đó sẽ giúp con tiếp thu bài tốt hơn khi thầy cô giảng trên lớp. Nếu có kiến thức nào chưa hiểu nên ghi chép lại và hỏi lại giáo viên để đảm bảo không bỏ lỡ bài học nào.

*

Luyện tập thật nhiều là điều tiên quyết

Trong môn tiếng Việt lớp 5 SGK được chia thành 2 phần là tập làm vănluyện từ và câu. Vậy nên để làm tốt 2 kiến thức này, đòi hỏi bé phải luyện tập nhiều mỗi ngày.

Việc luyện tập ở đây có thể bằng việc chăm chỉ đọc sách hơn để bổ sung thêm vốn từ cho mình, thử sức với nhiều bài tập ngoài SGK, luyện làm đề thi khi rảnh, mạnh dạn giao tiếp nhiều hơn để biết cách đặt câu, làm văn….

Học tiếng Việt cho bé lớp 5 dựa theo sơ đồ tư duy

Việc lên sơ đồ tư duy trước khi học là phương pháp học hiệu quả được nhiều phụ huynh áp dụng và hướng dẫn bé học.

Đối với môn tiếng Việt lớp 5, bố mẹ có thể hướng dẫn con viết những kiến thức quan trọng, nội dung chính vào tờ giấy, sau đó tiến hành vẽ bất kỳ hình ảnh nội dung vừa ghi vào để con cảm thấy thích thú và ấn tượng.

Tiếp đó, hãy cùng bé liệt kê ra những kiến thức xoay quanh bài học trọng tâm đó thành nhiều nhánh nhỏ, mỗi nhánh có thể tô màu hay trang trí theo sở thích của bé.

Mục đích của việc xây dựng sơ đồ tư duy này chính là giúp con biết được những kiến thức mình phải học, cũng như giúp ghi nhớ bài học tốt hơn, có hệ thống kiến thức đã được học để từ đó bé sẽ dễ dàng vận dụng trong quá trình học tập một cách hiệu quả nhất.

*

Trước khi làm bài tập cần đọc và phân tích yêu cầu đề bài thật kỹ

Trước khi bước vào quá trình làm bài tập, nhất là khi làm bài kiểm tra tiếng Việt lớp 5 đa phần các bé đều bị mất điểm do không đọc kỹ đề bài đưa ra.

Vậy nên, để tránh mất điểm do lỗi chủ quan thì các bé nên rèn luyện tính đọc kỹ đề bài khoảng 2 – 5 phút trước khi bắt tay vào làm bài luôn. Đây là bước quan trọng để giúp bé xác định được đúng yêu cầu đề bài đưa ra, làm bài đúng hướng, đúng logic không lan man, lạc đề.

Ví dụ: Sau khi đọc xong bài tiếng Việt lớp 5 quang cảnh làng mạc ngày mùa, hãy viết đoạn văn ngắn miêu tả cảnh quan buổi chiều nơi em sinh sống.

Xem thêm: Bất công trong công việc - bất công đang ở quanh bạn

Lúc này, các bé phải tiến hành phân tích đề bài kỹ như sau:

Yêu cầu hình thức: Đọc bài văn quang cảnh làng mạc ngày mùa rồi viết đoạn văn ngắn.Yêu cầu nội dung: Miêu tả cảnh quang buổi chiều tại nơi em đang sinh sống.Yêu cầu kỹ năng: Kỹ năng quan sát, kỹ năng làm bài văn tả cảnh, kỹ năng ghi nhớ về cảnh quanh thường ngày nơi mình đang sống, kỹ năng sử dụng 5 giác quan, kỹ năng viết câu văn hay.

Đa dạng dạng bài tập, đề thi thử trong quá trình học tiếng Việt

Thay vì chỉ học và làm bài tập trên SGK theo yêu cầu của thầy cô, hãy tạo cơ hội để bé được làm quen và thử sức với nhiều dạng bài tập ở nhiều nguồn khác nhau như sách tiếng Việt nâng cao, internet hay các dạng đề thi thử.

Chính điều này sẽ giúp bé không cảm thấy nhàm chán trong quá trình ôn tập, cũng như để nâng cao khả năng học bộ môn này của bé tốt hơn.

*

Rèn luyện cho bé niềm đam mê với sách, đọc nhiều sách văn học, văn mẫu

Một trong những bí quyết giúp bé phát triển ngôn ngữ, gia tăng vốn từ vựng để tạo tiền đề giúp học tiếng Việt lớp 5 tốt hơn chính là rèn luyện cho con niềm đam mê đọc sách từ nhỏ.

*

Ngoài những sách truyện thông thường, bố mẹ hãy mua cho trẻ nhiều sách liên quan tới văn học, văn mẫu để bé tham khảo. Để qua đó giúp con hình thành được kỹ năng đọc, cảm nhận và cập nhật nhiều kiến thức quan trọng để con biết cách sử dụng câu mượt mà, thông minh.

Hơn nữa, theo các chuyên gia nhận định, việc cho bé đọc nhiều sách văn học sẽ giúp con phát triển tư duy tốt hơn, hình thành được kỹ năng cảm nhận văn học. Từ đó hình thành niềm đam mê với bộ môn này hiệu quả hơn.

Một số cuốn sách mà bố mẹ có thể lựa chọn cho bé như: Phù thủy xứ OZ, Những tấm lòng cao cả, Alice ở xứ sở diệu kỳ, Những cuộc phiêu lưu của Tom Sawyer, Kính vạn hoa, Vui học tiếng Việt lớp 5, 99 ngày em giỏi tiếng Việt….

Thử sức với nhiều cuộc thi tiếng Việt

Nếu các bé có niềm đam mê với bộ môn này, bố mẹ hãy tạo điều kiện để con được có cơ hội tham gia các cuộc thi như học sinh giỏi, Trạng Nguyên, các cuộc thi online…

Việc tham gia các cuộc thi tiếng Việt này sẽ tạo điều kiện để con mở mang tầm mắt, học hỏi thêm nhiều kiến thức mới, cơ hội được giao lưu, giao tiếp nhiều bạn bè và quan trọng là hình thành nhiều kỹ năng bổ ích tốt cho tương lai của bé.

Học Tiếng Việt lớp 5 qua các kênh online

Ngày nay xu hướng học trên trường với học online đang được nhiều phụ huynh áp dụng cho bé của mình ở nhiều bộ môn, nhất là giai đoạn bé lên lớp 5 cần trang bị nền tảng kiến thức để chuyển cấp nên việc học online cũng là giải pháp tốt, nhất là môn tiếng Việt và toán.

*

Hiện nay, có rất nhiều kênh hỗ trợ bé học tiếng Việt lớp 5 online từ miễn phí đến mất phí để bố mẹ lựa chọn. Việc cho bé học online sẽ giúp bé bổ sung thêm nhiều kiến thức mà con có thể chưa được học trên trường, đa dạng nguồn tài nguyên học tập và bố mẹ sẽ giảm bớt áp lực hơn.

Vậy nên, dưới đây là một số kênh dạy tiếng Việt cho bé chất lượng để bố mẹ tham khảo:

Bố mẹ có thể làm gì giúp em học tiếng Việt lớp 5 tốt hơn?

Việc học tốt không chỉ phụ thuộc vào năng lực của con, bên cạnh đó còn bị ảnh hưởng nhiều đến từ bố mẹ. Vậy nên, để giúp bé học tốt các bộ môn nói chung, tiếng Việt lớp 5 nói riêng thì phụ huynh cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

Lựa chọn phương pháp học phù hợp nhất với trẻ

Để làm được điều này, bố mẹ nên chú ý quan sát quá trình bé học tập, hãy thử xem con tập trung hơn khi học một mình hay khi có bố mẹ bé mới chăm chỉ học tập.

Ngoài ra, bố mẹ nên kiểm tra bài vở của con thường xuyên, liên hệ với thầy cô để biết được năng lực học của con trên lớp để từ đó nghiên cứu phương pháp học phù hợp mà không gây áp lực cho bé.

Ví dụ như cùng con lên sơ đồ tư duy kiến thức môn tiếng Việt lớp 5, cùng còn chơi các trò chơi về các bài học, thường xuyên đặt câu hỏi cho bé…

*

Sắp xếp thời gian biểu hợp lý cho bé

Ngoài việc học trên lớp, khi học ở nhà bố mẹ cũng nên sắp xếp thời gian biểu hợp lý cho bé sao cho cân bằng được thời gian học, nghỉ ngơi, ăn uống và vui chơi. Tránh trường hợp bắt ép bé học quá nhiều sẽ dễ gây áp lực lên con.

Ở đây, bạn có thể sử dụng cuốn lịch để bàn hay lịch tay tự tạo để ghi nhớ những kiến thức sẽ cho bé học trong hôm nay, đánh dấu những kỳ thi hay sự kiến sắp đến… điều này cũng như công cụ giúp bé học có kế hoạch hơn, cũng như nhắc nhở con có sự chuẩn bị tốt nhất khi học.

Rèn luyện tính tập trung và tự học nhiều hơn

Không phải lúc nào cũng có thầy cô, bố mẹ kèm cặp bên cạnh nên việc dạy con cách tự học, tập trung trong học tập rất quan trọng. Không chỉ riêng môn tiếng Việt lớp 5 mà bất kỳ môn học nào cũng nên như vậy.

Ban đây bố mẹ có thể đồng hành cùng con, nhưng dần dần hãy để cho bé có khoảng riêng tư để tự học nhưng bạn cũng nên quản lý trong thời gian đầu để tránh con bị sao nhãng bởi các thú vui khác.

*

Ghi nhớ “thần chú” học nhiều không bằng học đều

Ở đây bố mẹ cần sắp xếp thời gian để chú ý đến việc học của con. Không cần phải học quá nhiều kiến thức trong cùng một thời điểm, như vậy sẽ dễ dẫn đến sự quá tải và bé không tiếp thu hết.

Thay vào đó, hãy rèn luyện cho bé việc học đều đặn mỗi ngày một lượng kiến thức vừa đủ, có thể cho bé nghỉ giải lao, sau đó bạn kiểm tra và hỗ trợ hướng dẫn con những bài học bé đang gặp khó khăn.

Dạy bé kỹ năng đánh dấu dữ liệu quan trọng trong mỗi bài học

Hiện nay, nhiều bé khi lên lớp 5 nhưng vẫn chưa biết tóm tắt ý chính của mỗi bài học tiếng Việt mà mình đã được học trên lớp. Vậy nên, các bé khi về nhà thường làm bài tập thầy cô giáo một cách lan man, không rõ ràng.

Vậy nên, bố mẹ cần phải hướng dẫn con biết cách ghi chú những kiến thức trọng tâm của mỗi bài học. Việc này hơi tốn nhiều thời gian, nhưng khi bé hiểu và làm theo sẽ giúp con học tập một cách hiệu quả hơn.

*

Quan sát tâm lý của bé trong quá trình học môn tiếng Việt lớp 5

Đối với việc học thì bố mẹ không nên quá áp đặt việc học giỏi lên con mình, cũng như không nên ép bé học tiếp khi tâm lý của con đang chán nản vì có thể bài tập nhiều, quá khó.

Thay vào đó, bố mẹ hãy chia sẻ với con về những bé đang gặp phải để đưa ra phương án giải quyết tốt nhất cho bé thay vì để con mệt mỏi trong khi học bài. Như vậy hiệu quả càng kém.

Chỉ nên hỗ trợ chứ không nên giúp bé làm bài tập tiếng Việt về nhà

Phương pháp dạy bé học nói chung, môn tiếng Việt lớp 5 nói riêng mà bố mẹ nên ghi nhớ chính là chỉ nên hỗ trợ chứ không phải xắn tay vào làm bài giúp con để con được điểm cao trên lớp. Chính điều này sẽ khiến bé phụ thuộc vào cha mẹ, khi không có bạn thì bé sẽ không biết phải làm như thế nào.

*

Thay vào đó, bố mẹ nên kiểm tra kết quả bài tập tiếng Việt của con sau khi hoàn thành, nếu bé làm sai thì hay gợi ý mở để bé tự tìm hướng giải đúng. Đồng thời, thỉnh thoảng bố mẹ nên quan tâm đến con bằng việc đặt câu hỏi như “con đã có kết quả bài kiểm tra văn chưa?”, “kết quả bài kiểm tra tiếng Việt của con thế nào?”…

Khích lệ con kịp thời

Với người lớn khi có sự khích lệ, động viên sẽ cảm thấy hứng thú hơn khi làm việc, đối với các bé cũng không ngoại lệ. Bố mẹ nên khuyến khích con nhiều hơn để có động lực học tập tốt hơn.

Đồng thời, bé cũng cần biết sự không hài lòng của bạn khi không học nghiêm túc. Nhưng cũng không nên quát mắng, đánh đập hay phê bình con quá nặng lời sẽ dễ khiến bé bị áp lực hơn. Ví dụ như thay vì quát con “con viết văn sao giở thế”, bạn có thể nói: “mẹ nghĩ con nên phân tích ý này, ý kia để lời văn hay hơn”…

Liên lạc với giáo viên của bé để có phương pháp dạy bé học tiếng Việt lớp 5 hiệu quả

Để biết được năng lực học tập của con, bố mẹ đừng ngần ngại liên hệ với giáo viên dạy tiếng Việt của bé. Đồng thời, hãy cùng với thầy cô đưa ra phương pháp hỗ trợ con học tập một cách nghiêm túc và hiệu quả hơn.

Cân bằng thời gian học tiếng Việt online và offline

Chắc hẳn hiện nay ngoài học tiếng Việt trên lớp, các bé còn được bố mẹ tạo cơ hội học trên internet nhằm giúp con gia tăng kiến thức tốt hơn.

Nhưng bạn cũng cần phải cân bằng thời gian học online và offline hợp lý để tránh gây sức ép việc học lên bé. Đồng thời, đừng quên bé cũng cần có thời gian nghỉ giải lao giữa giờ học, làm bài tập và vui chơi cùng gia đình và bạn bè để con phát triển toàn diện hơn.

*

Luôn tạo sự thoải mái trong mỗi giờ học cùng bé

Thay vì bố mẹ và bé học bài trong sự nghiêm túc, trĩu nặng, áp lực thì để con có sự hứng thú và học bài hiệu quả hơn thì nên tạo một không gian học tập thoải mái.

Ở đây, bố mẹ và con hãy cùng nhau trao đổi, bàn luận và phân tích về một bài học tiếng Việt lớp 5 của con, để bé cảm thấy thoải mái khi nói ra những gì mình nghĩ hoặc đang quan tâm.

Đồng thời, bạn cũng nên lắng nghe quan điểm, ý kiến của bé thay vì phớt lờ chúng, vì có thể bé đang gặp vấn đề trong kiến thức đó cần được bố mẹ trợ giúp.

Dạy bé học tiếng Việt lớp 5 thông qua trò chơi

Việc dạy bé học tiếng Việt thông qua trò chơi là phương pháp tuyệt vời để tạo sự hứng thú hơn cho con khi học tại nhà. Đây được xem là giáo cụ trực quan giúp thúc đẩy sự tự giác học tập, phát triển kỹ năng mềm của con tốt hơn.

Vậy nên, bố mẹ có thể tìm hiểu những trò chơi học tiếng Việt cho bé tương ứng với những bài học phù hợp với con, hoặc đầu tư các ứng dụng trò chơi trên điện thoại để bé vừa học, vừa chơi thú vị.

*

Một số đề thi tiếng Việt lớp 5 để bé luyện tập

Để giúp con học tiếng Việt lớp 5 hiệu quả, bố mẹ nên cho bé thử sức với một số đề thi dưới đây để nắm được các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao, cũng như chinh phục các kỳ thi một cách hiệu quả.

*

*

*

*

*

Kết luận

Trên đây là những chia sẻ về việc giúp bé chinh phục bộ môn tiếng Việt lớp 5 đúng và hiệu quả. Hy vọng, bố mẹ sẽ cùng các bé có thể áp dụng, để qua đó biến môn tiếng Việt này trở thành sở thích và niềm đam mê của bé tốt nhất nhé.